Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu xăng dầu sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 6/2019 thì sang tháng 7/2019 tăng trở lại, tăng 29,6% về lượng so với tháng liền kề trước đó (đạt 253.432 tấn) và tăng 32% về kim ngạch (đạt 154,87 triệu USD); giá xuất khẩu cũng tăng 1,8%, đạt 611,1 USD/tấn.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 1,91 triệu tấn xăng dầu, thu về trên 1,17 tỷ USD, giá trung bình 614,5 USD/tấn, tăng 8,8% về lượng, tăng 5,4% về kim ngạch nhưng giảm 3,1% về giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Xăng dầu của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á, Trung Quốc, Hàn Quốc.
Riêng thị trường Đông Nam Á chiếm tới 47,7% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 42,9% trong tổng kim ngạch, đạt 911.880 tấn, tương đương 503,58 triệu USD, tăng 40,8% về lượng và tăng 25% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Trong khối Đông Nam Á, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia, chiếm 48,8% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu sang khối này và chiếm 53,3% trong tổng kim ngạch, với 444.995 tấn, tương đương 268,38 triệu USD, giá trung bình 603,1 USD/tấn, tăng 3% về lượng nhưng giảm 6,6% về kim ngạch và giảm 9,3% về giá.
Xuất khẩu sang Thái Lan tăng rất mạnh 406,9% về lượng và tăng 430,4% về kim ngạch, đạt 131.280 tấn, tương đương 71,51 triệu USD; giá xuất khẩu tăng nhẹ 4,6%, đạt 544,8 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Singapore cũng tăng mạnh 338% về lượng và tăng 346,9% về kim ngạch, đạt 140.221 tấn, tương đương 64,38 triệu USD; giá xuất khẩu tăng 2%, đạt 459,1USD/tấn. Riêng tháng 7/2019 xuất khẩu sang thị trường này tăng 223% về lượng và tăng 336,6% về kim ngạch so với tháng liền trước và cũng tăng 175,9% về lượng và tăng 224,7% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 33.090 tấn, tương đương 17,7 triệu USD.
Xuất khẩu sang Malaysia đạt 120.199 tấn, tương đương 51,85 triệu USD, giá xuất khẩu đạt 431,4 USD/tấn, tăng 69% về lượng, tăng 80,4% về kim ngạch và tăng 6,7% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Đứng sau thị trường Đông Nam Á là thị trường Trung Quốc, chiếm 15,5% trong tổng lượng xăng dầu xuất khẩu của cả nước và chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch, đạt 295.346 tấn, tương đương 209,48 triệu USD, giá trung bình 709,3 USD/tấn, tăng 6,4% về lượng, tăng 10,5% về kim ngạch và tăng 3,8% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu xăng dầu sang thị trường Hàn Quốc giảm cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 14,8%, 27,4% và 14,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 59.638 tấn, tương đương 36,69 triệu USD, giá 615,2 USD/tấn.
Xuất khẩu xăng dầu 7 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
7 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm 2018(%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
1.911.034
|
1.174.326.699
|
8,77
|
5,44
|
Đông Nam Á
|
911.880
|
503.580.594
|
40,75
|
25,05
|
Campuchia
|
444.995
|
268.377.034
|
2,98
|
-6,57
|
Trung Quốc đại lục
|
295.346
|
209.481.794
|
6,43
|
10,51
|
Thái Lan
|
131.280
|
71.514.652
|
406,89
|
430,35
|
Singapore
|
140.221
|
64.375.102
|
337,96
|
346,89
|
Malaysia
|
120.199
|
51.853.665
|
69,05
|
80,38
|
Lào
|
73.907
|
46.682.458
|
-14,08
|
-20
|
Hàn Quốc
|
59.638
|
36.688.457
|
-14,82
|
-27,35
|
Nga
|
27.220
|
20.455.773
|
7,99
|
4,62
|
Philippines
|
1.007
|
614.516
|
430
|
343,9
|
Hồng Kông (TQ)
|
767
|
382.100
|
|
|
Indonesia
|
271
|
163.167
|
-50.09
|
-50.27
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet