Giá xi măng, clinker xuất khẩu trong tháng 1/2018 giảm 4,6% so với tháng 1/2017 và giảm 8,6% so với tháng 12/2017, đạt trung bình 34,8 USD/tấn,
Trong số 12 thị trường chủ yếu xuất khẩu xi măng clinker của Việt Nam, thì xuất khẩu sang Bangladesh nhiều nhất, chiếm 31,3% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinhker của cả nước và chiếm trên 27,6% trong tổng kim ngạch, với trên 909.109 tấn, trị giá 27,94 triệu USD (tăng 40,5% về lượng và tăng 45,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017).
Philippines là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2, chiếm 20% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinhker của cả nước và chiếm trên 25,8% trong tổng kim ngạch, đạt 580.864 tấn, trị giá 26,06 triệu USD (tăng 114,9% về lượng và tăng 85,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017).
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc, mặc dù trong tháng 1/2017 Việt Nam không xuất khẩu xi măng sang thị trường này, nhưng trong tháng 1/2018 đã xuất 758.555 tấn, trị giá 23,96 triệu USD chiếm 26% trong tổng lượng xuất khẩu xi măng và clinhker của cả nước và chiếm trên 23,6% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên vẫn giảm so với tháng 12/2017 gần 23,6% về lượng và tăng 31% về kim ngạch.
Nhìn chung, xuất khẩu xi măng, clinker trong tháng đầu năm nay sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2017; trong đó xuất sang Đài Loan tăng mạnh nhất, tăng 545,6% về lượng và tăng 470,5% về kim ngạch, đạt 161.407 tấn, trị giá 4,88 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Malaysia tăng 109,3% về lượng và tăng 91,4% về kim ngạch, đạt 65.292 tấn, trị giá 2,03 triệu USD và Philipines tăng 114,9 % về lượng và tăng 85,4% về kim ngạch.
Chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ đó là Australia và Peru. Cụ thể: xuất sang Australia giảm 44% về lượng và giảm 7,5% về trị giá, đạt 612 tấn, trị giá 73.520 USD. Xuất sang Peru giảm gần 40% cả về lượng và trị giá, đạt 50.465 tấn, trị giá 2,3 triệu USD.
Xuất khẩu xi măng tháng 1/2018
Thị trường
|
T1/2018
|
(%) so sánh T1/2018 với T1/2017
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
2.904.284
|
101.120.724
|
121,1
|
110,95
|
Bangladesh
|
909.109
|
27.937.602
|
40,51
|
45,2
|
Philippines
|
580.864
|
26.055.393
|
114,9
|
85,38
|
Trung Quốc
|
758.555
|
23.956.539
|
|
|
Đài Loan
|
161.407
|
4.877.985
|
545,63
|
470,52
|
Pê Ru
|
50.465
|
2.299.151
|
-39,92
|
-39,42
|
Sri Lanka
|
69.998
|
2.193.440
|
|
|
Malaysia
|
65.292
|
2.025.963
|
109,27
|
91,44
|
Chile
|
53.800
|
1.721.600
|
|
|
Campuchia
|
31.599
|
1.610.313
|
27,05
|
24,71
|
Kenya
|
47.599
|
1.499.369
|
|
|
Lào
|
12.682
|
861.260
|
22,32
|
36,42
|
Australia
|
612
|
73.520
|
-43,96
|
-7,53
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet