menu search
Đóng menu
Đóng

40 năm quan hệ thương mại Việt Nam – Australia

09:37 03/04/2013

Hiện nay Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng nhất của Australia trong khu vực. Quan hệ thương mại hai chiều đã và đang là nòng cốt của sự phát triển đáng ghi nhận trong quan hệ hai nước.
  
  

Hiện nay Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng nhất của Australia trong khu vực. Quan hệ thương mại hai chiều đã và đang là nòng cốt của sự phát triển đáng ghi nhận trong quan hệ hai nước.

Australia hiện đứng thứ 18 trong số 77 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam là một trong các nước đầu tư khá cao và có hiệu quả tại Việt Nam.

Năm 2013 này đã được chọn là năm kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Australia.

Trong 40 năm qua, quan hệ Việt Nam-Australia luôn vững bước phát triển ổn định và toàn diện. Chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây, đã có trên 20 đoàn cấp cao của hai nước thăm viếng lẫn nhau, góp phần tăng cường sự hiểu biết và tạo dựng được sự tin cậy giữa lãnh đạo và nhân dân hai nước. Riêng hợp tác kinh tế có những bước phát triển vượt bậc. Hiện nay quan hệ thương mại tăng trưởng hơn 20% mỗi năm và đạt trên 5 tỷ USD vào năm 2012, tăng 150 lần so với hơn 20 năm trước.

Australia - đối tác hợp tác phát triển quan trọng của Việt Nam khi luôn dành cho Việt Nam sự ưu tiên đặc biệt như trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo… Những dự án nổi bật như cầu Mỹ Thuận và sắp tới là cầu Cao Lãnh là những biểu tượng sinh động cho mối quan hệ hữu nghị Việt Nam – Australia. Bên cạnh đó, thành quả hợp tác sôi động giữa hai nước còn được thể hiện trên các lĩnh vực khác như giáo dục đào tạo, quốc phòng, du lịch…

Hiện nay Việt Nam là một trong những đối tác quan trọng nhất của Úc trong khu vực. Quan hệ thương mại hai chiều đã và đang là nòng cốt của sự phát triển đáng ghi nhận trong quan hệ hai nước.

Việc ký kết hiệp định đối tác toàn diện năm 2009 đã mở đường cho mối quan hệ phát triển sâu hơn và đa dạng hơn. Mối quan hệ vững mạnh này sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa.

Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho biết, hai tháng đầu năm 2013, Việt Nam thu về từ thị trường Australia 361,6 triệu USD, tăng 6,49% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Australia trong thời gian này là dầu thô, điện thoại và linh kiện, hàng thủy sản, may vi tính sản phẩm điện tử, gỗ và sản phẩm gỗ…. trong đó mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 39,1%, tương đương với 141,6 triệu USD, nhưng giảm 9,26% so với 2 tháng năm 2012.

Mặt hàng đứng thứ hai sau dầu thô là điện thoại và linh kiện với kim ngạch đạt trong tháng là 20,8 triệu USD, tính chung 2 tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 49,4 triệu USD hàng điện thoại và linh kiện sang Australia, tăng 29,08% so với cùng kỳ năm trước.

Đối với hàng thủy sản, hai tháng đầu năm Việt Nam đã xuất khẩu 22,3 triệu USD hàng thủy sản sang Australia, giảm 0,71% so với 2 tháng năm 2012.

Theo Tham tán thương mại Việt Nam tại Australia, người dân Australia có nhu cầu mua sắm nhiều thủy sản, thực phẩm chế biến… là những sản phẩm thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam cũng độc quyền phân phối cá tra, cá basa tại Australia, sản phẩm này cũng được nhiều người dân ưa chuộng nhưng tỷ trọng cá Việt Nam trong cơ cấu nhập khẩu thủy sản của Australia vẫn chưa đáng kể.

Úc tuy dân số không đông nhưng GDP bình quân rất cao 60.000 AUD/người với sức mua lớn. Quan hệ Việt - Úc cũng có nhiều điểm thuận lợi với các khuôn khổ pháp lý cơ bản hoàn thiện. Đây là cơ hội rất tốt cho DN Việt Nam. Hiện tại, Úc đang nhập hầu hết những mặt hàng sử dụng nhiều lao động như may mặc, thủy sản, đồ gỗ… Đây là những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Australia 2 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNXK T2/2013
KNXK 2T/2013
KNXK 2T2012
% +/- KN 2T/2013 so 2T/2012
Tổng KNNK
151.514.286
361.659.497
339.622.998
6,49
dầu thô
72.436.434
141.616.550
156.066.903
-9,26
điện thoại các loại và linh kiện
20.851.108
49.423.283
38.288.185
29,08
hàng thủy sản
7.160.785
22.352.495
22.511.547
-0,71
máy vi tính, s phẩm điện tử và linh kiện
3.462.013
20.210.705
15.731.084
28,48
gỗ và sản phẩm gỗ
4.728.694
14.933.051
14.096.452
5,93
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
5.662.329
14.893.585
9.531.619
56,25
hàng dệt, may
5.092.556
13.297.531
9.017.130
47,47
giày dép các loại
5.214.480
13.220.890
12.052.690
9,69
hạt điều
3.077.315
10.605.906
9.547.100
11,09
phương tiện vận tải và phụ tùng
2.818.389
6.729.391
6.066.491
10,93
sản phẩm từ chất dẻo
2.144.639
5.586.405
4.491.635
24,37
cà phê
1.697.194
4.838.583
4.833.136
0,11
giấy và các sản phẩm từ giấy
1.191.794
3.273.732
3.419.501
-4,26
sản phẩm từ sắt thép
942.432
2.638.389
3.616.843
-27,05
hạt tiêu
523.138
2.357.317
657.189
258,70
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
676.891
2.281.368
2.031.921
12,28
hàng rau quả
356.870
1.925.319
1.148.228
67,68
đá quý kim loại quý và sản phẩm
970.959
1.799.257
1.744.538
3,14
sản phẩm từ cao su
564.545
1.620.961
2.874.488
-43,61
sản phẩm hóa chất
625.916
1.581.303
420.051
276,46
sản phẩm gốm, sứ
505.637
1.521.358
2.032.500
-25,15
sắt thép các loại
618.721
1.412.403
920.923
53,37
dây điện và dây cáp điện
895.080
1.111.231
631.300
76,02
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
337.273
1.092.413
813.969
34,21
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
218.096
1.010.924
1.284.327
-21,29
chất dẻo nguyên liệu
176.872
726.174
348.051
108,64
gạo
81.498
355.561
404.831
-12,17

Nguồn:Vinanet