menu search
Đóng menu
Đóng

6 tháng đầu năm xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng

16:13 29/07/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 2 quý đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 4,4 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Nhật Bản, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tháng 6 đạt 722,9 triệu USD, tăng 19,51% so với tháng 6/2010.
 
 

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, 2 quý đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 4,4 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Nhật Bản, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tháng 6 đạt 722,9 triệu USD, tăng 19,51% so với tháng 6/2010.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trong nửa đầu năm nay vẫn là nông sản, dệt may, thủy sản, gỗ và sản phẩm….

Về mặt hàng nông sản, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nhật những mặt hàng như rau quả, hạt điều, cà phê, hạt tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn,…

Sáu tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 38,54% so với cùng kỳ năm ngoái, ước đạt 117,11 triệu USD. Riêng tháng 6 năm 2011, nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản đạt giá trị kim ngạch tương ứng 19,99 triệu USD.

Trong đó, mặt hàng cà phê đạt giá trị cao nhất trong nhóm hàng nông sản, đạt 11,14 triệu USD, tăng 32,18% so với  tháng 6 năm 2010, giảm nhẹ 6% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2011 tại thị trường này là 71,12 triệu USD, tăng 42,97% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ 2 là mặt hàng rau quả, tăng 28,59 % so với 6 tháng năm 2010. Riêng tháng 6, giá trị kim ngạch mặt hàng tăng 43,49% so với tháng 6 năm 2010, nâng tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm của mặt hàng đạt 21,54 triệu USD. Chuối, sầu riêng, chôm chôm là những mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường này.

Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc là mặt hàng có kim ngạch đứng thứ 3 trong nhóm hàng nông sản, đạt 13,3 triệu USD, tăng 24,05% so với 6 tháng năm 2010.

Ngoài  hạt điều và nhóm các sản phẩm sắn có tỷ lệ giảm so với tháng 5 năm 2011, các mặt hàng khác trong nhóm nông sản đều tăng, đặc biệt  hạt tiêu, tỷ lệ tăng trưởng trên 100% so với tháng trước.

Với các cam kết VJEPA được ký kết giữa Việt Nam – Nhật Bản, mặt hàng nông sản ngày càng có lợi thế tại thị trường này. Tuy nhiên để các đơn hàng được ký kết thành công, doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề về chất lượng sản phẩm cũng như các quy định mới về nhập khẩu tại thị trường Nhật Bản.

Đối với hàng dệt may – là mặt hàng đạt kim ngạch cao trong tháng với 130,2 triệu USD, tăng 63,99% so với tháng 6/2010 và tăng 12,1% so với tháng liền kề trước đó. Tính đến hết tháng 6, Việt Nam đã xuất khẩu 712,4 triệu USD hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản, chiếm 16,1% thị phần, tăng 48,03% so với cùng kỳ năm 2010.

Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường Nhật bản đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, chỉ có một số giảm về kim ngạch đó là dây điện và cáp điện (giảm 12,81%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 6,92%); sản phẩm mây tre cói thảm (giảm 12,67%); giấy và các sản phẩm từ giấy (giảm 23,66%)… so với 6 tháng đầu năm 2010.

Tham khảo một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản nửa đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

KNXK T6/2011

 

KNXK 6T/2011

 

KNXK 6T/2010

% tăng giảm KN so với T6/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

722.931.223

4.425.336.233

3.481.717.103

19,51

27,10

hàng dệt, may

130.244.633

712.485.605

481.295.681

63,99

48,03

Dầu thô

 

513.653.692

102.697.862

*

400,16

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

84.689.660

412.166.369

399.453.300

12,05

3,18

Hàng thủy sản

75.400.943

377.192.430

368.858.518

-6,58

2,26

Dây điện và dây cáp điện

74.348.115

371.217.447

425.737.422

-6,53

-12,81

gỗ và sản phẩm gỗ

44.286.847

255.056.255

188.816.419

34,35

35,08

Phương tiện vận tải và phụ tùng

28.936.878

232.939.531

208.770.670

10,51

11,58

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

31.336.384

176.102.753

189.199.808

-3,70

-6,92

Than đá

27.827.368

145.298.012

115.202.064

42,55

26,12

sản phẩm từ chất dẻo

23.968.120

134.691.636

115.264.117

9,67

16,85

giày dép các loại

22.598.079

128.168.549

77.461.040

51,02

65,46

cà phê

11.144.022

71.124.083

49.745.881

32,18

42,97

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

12.847.297

69.979.573

42.113.062

81,57

66,17

sản phẩm hóa chất

10.036.226

55.541.973

33.038.791

35,01

68,11

sản phẩm từ sắt thép

11.633.319

54.367.551

38.627.732

60,44

40,75

Kim loại thường và sản phẩm

7.684.773

33.022.051

 

*

*

giấy và các sản phẩm từ giấy

5.239.167

32.387.295

42.424.275

-22,77

-23,66

Điện thoại các loại và linh kiện

9.670.677

30.869.597

 

*

*

sản phẩm từ cao su

6.252.991

30.561.362

25.615.164

27,89

19,31

hóa chất

5.882.224

23.934.240

21.885.907

44,33

9,36

cao su

3.461.855

23.533.713

13.526.041

5,16

73,99

sản phẩm gốm, sứ

3.904.590

23.023.873

17.360.259

57,85

32,62

Hàng rau quả

433.601

21.546.073

16.755.621

-85,64

28,59

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

3.707.725

21.106.150

 

*

*

chất dẻo nguyên liệu

889.468

20.694.189

22.568.909

-77,35

-8,31

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.440.116

17.874.942

14.887.907

27,68

20,06

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.298.226

14.151.721

16.204.136

-32,65

-12,67

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.292.889

13.301.933

10.723.454

2,28

24,05

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

4.419.028

13.288.373

38.584.244

-53,27

-65,56

hạt tiêu

1.635.588

6.371.997

3.800.333

115,36

67,67

Quặng và khoáng sản khác

590.150

4.757.237

4.931.736

2,260,60

-3,54

sắt thép các loại

269.229

3.646.623

3.095.820

-65,16

17,79

Hạt điều

486.084

2.910.650

2.268.553

-3,79

28,30

sắn và các sản phẩm từ sắn

104.600

1.856.268

1.234.848

113,58

50,32

Xăng dầu các loại

 

206.917

13.835.664

*

-98,50

Gạo

 

 

 

*

*

Nguồn:Vinanet