(VINANET) -So với các mặt hàng xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2013, thì xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trên 13 tỷ USD, và tăng trưởng mạnh, tăng 80,82% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này là Tiểu vương quốc Arập thống nhất, Đức, Áo, Anh, Italia, Ấn Độ, Hongkong… trong đó Tiểu vương quốc Arập thống nhất là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 16,9% tỷ trọng, tương đương với 2,2 tỷ USD, tăng 156,41% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Đức với 1,1 tỷ USD, tăng 63,33% so với 8 tháng năm 2012.
Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang thị trường Braxin chỉ đạt 122,7 triệu USD, nhưng đây lại là thị trường có sự tăng trưởng mạnh, tăng 589,80%.
Ngoài những thị trường kể trên Việt Nam còn xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang các thị trường khác như Anh đạt kim ngạch 871,3 triệu USD; Italia 677,3 triệu USD; Ấn Độ đạt 641,6 triệu USD; Hongkong 554,3 triệu USD….
Qua bảng số liệu cho thấy, nhìn chung 8 tháng đầu năm nay xuất khẩu mặt hàng này đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường, duy nhất chỉ có hai thị trường tăng trưởng âm là Nhật Bản và Cămpuchia, giảm lần lượt 86,72% và 60,09%.
Thống kê thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện
|
KNXK 8T/2013
|
KNXK 8T/2012
|
% so sánh
|
Tổng KN
|
13.393.629.831
|
7.407.208.459
|
80,82
|
Tiểu vương quốc Arập thống nhất
|
2.269.162.576
|
884.985.679
|
156,41
|
Đức
|
1.121.182.864
|
686.442.543
|
63,33
|
Áo
|
965.692.216
|
413.974.588
|
133,27
|
Anh
|
871.346.668
|
559.882.567
|
55,63
|
Italia
|
677.331.705
|
322.927.425
|
109,75
|
Ấn Độ
|
641.641.562
|
243.517.633
|
163,49
|
Hongkong
|
554.373.658
|
339.109.392
|
63,48
|
Nga
|
524.938.136
|
441.850.663
|
18,80
|
Thái Lan
|
467.354.418
|
222.024.238
|
110,50
|
Hà Lan
|
433.086.227
|
204.675.723
|
111,60
|
Malaixia
|
431.809.018
|
238.226.487
|
81,26
|
Pháp
|
416.448.623
|
402.558.895
|
3,45
|
Tây ban nha
|
397.217.863
|
264.101.230
|
50,40
|
Indonesia
|
352.416.476
|
193.649.147
|
81,99
|
Thụy Điển
|
333.199.952
|
171.382.778
|
94,42
|
Đài Loan
|
304.998.292
|
219.031.447
|
39,25
|
Nam Phi
|
282.681.432
|
111.802.824
|
152,84
|
Trung Quốc
|
281.397.449
|
111.330.284
|
152,76
|
Oxtraylia
|
280.660.845
|
233.340.351
|
20,28
|
Xingapore
|
232.452.121
|
149.326.883
|
55,67
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
231.384.729
|
114.929.207
|
101,33
|
Hoa Kỳ
|
186.433.755
|
100.881.349
|
84,80
|
Braxin
|
122.768.949
|
17.797.885
|
589,80
|
Philippine
|
110.764.451
|
84.049.359
|
31,79
|
Hàn Quốc
|
96.720.352
|
51.753.515
|
86,89
|
Cămpuchia
|
13.111.699
|
32.852.964
|
-60,09
|
Nhật Bản
|
9.595.435
|
72.267.728
|
-86,72
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Nguồn:Vinanet