Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển đạt 610,31 triệu USD, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển trong 8 tháng đầu năm 2014, với trị giá 333,07 triệu USD, giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 55% tổng trị giá xuất khẩu (những năm trước giày dép và dệt may là hai nhóm hàng chiếm tỷ trọng cao nhất sang Thụy Điển).
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng ở vị trí thứ hai, trị giá 53,80 triệu USD, giảm 9,16 so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng dệt may, trị giá 51,55 triệu USD, tăng 8,8 so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: sản phẩm từ chất dẻo tăng 72,24%; hàng thủy sản tăng 76,27%; sản phẩm từ sắt thép tăng 26,23%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 21,58%; sản phẩm gốm sứ tăng 3,58%.
Bên cạnh đó một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch: Giày dép giảm 22,79%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 7,87%; nguyên phụ liệu dệt may giảm 13,56%; cao su giảm 34,99% so với cùng kỳ năm trước.
Theo các chuyên gia thương mại, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng trên, các doanh nghiệp Việt Nam nên có sự tập trung hơn nữa vào việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, truyền thống, như: dệt may, giầy dép, thủy sản, v.v... Đó cũng là mặt hàng nhập khẩu tiêu dùng của Thụy Điển. Như vậy, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc tăng trưởng nhanh và ổn định xuất khẩu đối với thị trường Thụy Điển.
Số liệu của hải quan về xuất khẩu sang Thụy Điển 8 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
8Tháng/2013
|
8tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
594.983.978
|
610.318.152
|
+2,58
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
333.199.952
|
333.079.908
|
-0,04
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
59.224.250
|
53.800.342
|
-9,16
|
Hàng dệt may
|
47.385.965
|
51.555.755
|
+8,8
|
Giày dép các loại
|
35.471.120
|
27.387.081
|
-22,79
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
10.668.972
|
18.376.590
|
+72,24
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng khác
|
19.095.099
|
15.045.481
|
-21,21
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
15.281.969
|
14.079.852
|
-7,87
|
Hàng thủy sản
|
7.027.019
|
12.386.733
|
+76,27
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
10.518.350
|
11.773.653
|
+11,93
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
6.717.146
|
8.479.133
|
+26,23
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
3.247.529
|
|
Nguyên phụ liệu dệt may
|
3.576.301
|
3.091.329
|
-13,56
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.177.199
|
2.647.143
|
+21,58
|
Cao su
|
2.629.285
|
1.709.381
|
-34,99
|
Sản phẩm gốm sứ
|
1.216.803
|
1.260.322
|
+3,58
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.253.463
|
794.662
|
-36,6
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet