Đức, Hà Lan, Pháp, Anh, Nga là 5 thị trường xuất khẩu chính tại Châu Âu của Việt Nam năm 2013.
Trong 2 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu sang châu Âu đạt trên 5,66 tỷ USD, tăng khoảng 13 % so với năm 2012. Riêng xuất khẩu sang EU-27 ước đạt khoảng 3,63 tỷ USD, tăng khoảng 28% so với năm 2012. Trong đó, xuất khẩu sang Hà Lan đạt 398,5 triệu USD, tăng 22,96% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hà Lan trong thời gian này là máy vi tính sản phẩm điện tử, hàng rau quả, dệt may, giày dép, hàng thủy sản…. Đối với mặt hàng rau quả, trong 2 tháng đầu năm 2013 có 22 thị trường trong khối EU nhập khẩu rau hoa quả của Việt Nam. Trong đó, xuất khẩu rau hoa quả sang Hà Lan đạt kim ngạch cao nhất với 2,3 triệu USD, giảm 37,6% so với cùng kỳ 2012.
Các chủng loại mặt hàng xuất khẩu sang Hà Lan nhìn chung đều giảm so với cùng kỳ 2012. Cụ thể: Kim ngạch xuất khẩu trái thanh long đạt 657,8 nghìn USD, giảm 27,3%. Mặt hàng dứa khoanh đông lạnh và dứa khoanh đóng lon đạt 604,9 nghìn USD, giảm 19,3%. Kim ngạch xuất khẩu gừng khô đạt 249,8 nghìn USD, giảm 59,9%... Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng tăng mạnh về kim ngạch như quả mãng cầu và nước mãng cầu (nghiền sệt) đạt 184 nghìn USD, tăng 359,2%; Xuất khẩu mít sấy khô tăng 398,4%.
Theo Hiệp hội Chế biến & Xuất khẩu thủy sản (VASEP), những năm qua, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Hà Lan luôn có mức tăng trưởng rất cao, bình quân đạt 64%/năm.
Hiện nay, Việt Nam đã đứng hàng thứ 2 trong số những nước đang phát triển xuất khẩu cá ngừ sang Hà Lan, khi chiếm 13% lượng cá ngừ nhập khẩu từ các nước đang phát triển vào nước này.
Cá ngừ hiện đang là sản phẩm thủy sản rất được ưa chuộng ở Hà Lan. Các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu cá ngừ sang Hà Lan nên chú trọng tới các sản phẩm giá trị gia tăng cao (như các sản phẩm ăn liền), vì có giá khá cao, tới 5,64 EUR/kg. Các sản phẩm cá ngừ khai thác bền vững cũng đang được khuyến khích nhập khẩu vào thị trường này.
Đáng chú ý, đối với mặt hàng gạo, tuy kim ngạch 2 tháng năm 2013 chỉ đạt trên 1 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2012 thì lại là mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng cao hơn cả, tăng 496,03%.
Năm 2013, xuất khẩu sang thị trường châu Âu ước đạt 24,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu sang Hà Lan kim ngạch dự kiến đạt 2,7 tỷ USD.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan 2 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK T2/2013
|
KNXK 2T/2013
|
KNXK 2T/2012
|
% +/- KN so cùng kỳ
|
Tổng KNXK
|
149.352.470
|
398.581.344
|
324.148.434
|
22,96
|
máy vtinh, spham điện tử và linh kiện
|
38.296.072
|
89.205.994
|
57.692.401
|
54,62
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
34.215.430
|
74.512.948
|
44.293.183
|
68,23
|
giày dép các loại
|
14.577.738
|
48.849.498
|
43.750.219
|
11,66
|
hàng dệt, may
|
10.905.337
|
31.548.208
|
28.381.787
|
11,16
|
hạt điều
|
4.502.529
|
18.397.754
|
20.706.819
|
-11,15
|
Hàng thủy sản
|
5.727.951
|
15.872.472
|
17.368.745
|
-8,61
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
5.906.151
|
13.965.689
|
19.442.190
|
-28,17
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
3.285.760
|
12.558.131
|
12.305.824
|
2,05
|
gỗ và sản phẩm
|
3.924.002
|
11.654.965
|
10.044.652
|
16,03
|
sản phẩm từ sắt thép
|
3.946.670
|
9.961.027
|
5.782.131
|
72,27
|
hạt tiêu
|
4.195.160
|
8.605.817
|
11.054.262
|
-22,15
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
2.317.139
|
7.137.050
|
5.808.592
|
22,87
|
cà phê
|
1.714.413
|
6.634.266
|
6.938.324
|
-4,38
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.959.459
|
5.747.571
|
9.546.759
|
-39,80
|
hàng rau quả
|
977.526
|
2.364.355
|
3.778.674
|
-37,43
|
hóa chất
|
1.210.877
|
2.262.021
|
|
*
|
sản phẩm mây, tre, cói thảm
|
500.401
|
1.205.866
|
968.893
|
24,46
|
cao su
|
239.151
|
1.103.149
|
2.419.399
|
-54,40
|
gạo
|
790.604
|
1.097.059
|
184.060
|
496,03
|
sản phẩm gốm sứ
|
2.760.083
|
848.332
|
1.074.534
|
-21,05
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
282.423
|
679.321
|
392.230
|
73,19
|
sản phẩm từ cao su
|
55.308
|
432.984
|
369.384
|
17,22
|
sản phẩm hóa chất
|
142.382
|
268.511
|
157.922
|
70,03
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
44.945
|
|
*
|
(Nguồn; TCHQ)
Nguồn:Vinanet