Tháng 9 nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc giảm nhẹ 0,94% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 30,47% so với cùng tháng năm 2010, đạt mức 2,15 tỷ USD; nâng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả 9 tháng đầu năm lên 17,37 tỷ USD, chiếm 22,47% tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 22,65% so với 9 tháng đầu năm ngoái.
Nhóm hàng lớn nhất nhập khẩu từ Trung Quốc là máy móc, thiết bị phụ tùng, trong tháng 9 này kim ngạch bị sụt giảm 5,93% so với tháng 8, đạt 457,78 triệu USD, nhưng cộng chung cả 9 tháng đầu năm thì nhập khẩu nhóm hàng này vẫn tăng 17,69% so vói cùng kỳ, đạt 3,76 tỷ USD, chiếm 21,66% tỷ trong hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
Nhóm hàng lớn thứ 2 về kim ngạch là vải may mặc, nhập khẩu tháng 9 cũng bị giảm 9,7% so với tháng trước đó, đạt 205,07 triệu USD; tính chung cả 9 tháng đạt 2,08 tỷ USD, chiếm 11,98% tỷ trọng, tăng 29,8% so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là 3 nhóm hàng cũng đạt kim ngạch lớn trên 1 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm gồm có: Máy vi tính, điện tử 1,49 tỷ USD, chiếm 8,58%; Điện thoại và linh kiện 1,13 tỷ USD, chiếm 6,49%; sắt thép 1,07 tỷ USD, chiếm 6,18%.
Nhập khẩu đa số các loại hàng hoá từ Trung Quốc trong tháng 9 bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 8; trong đó mặt hàng giảm mạnh nhất là Bông giảm 69,5% và phương tiện vận tải giảm 61,47%. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá trong tháng này lại tăng vượt bậc tới 513% về kim ngạch so với tháng trước đó và bánh kẹo - sản phẩm từ ngũ cốc cũng tăng mạnh gần 110% về kim ngạch.
Mặc dù kim ngạch nhập khẩu sụt giảm trong tháng 9 nhưng cả 9 tháng đầu năm kim ngạch vẫn tăng ở hầu hết các mặt hàng; trong đó các nhóm hàng góp phần vào việc làm tăng nhanh kim ngạch nhập khẩu gồm có: bông tăng 477%, đạt 6,05 triệu USD; đá quí, kim loại quí tăng 111,3%, đạt 8,15 triệu USD; thuỷ sản tăng 102%, đạt 15,06 triệu USD; phân bón tăng 97,3%, đạt 570,59 triệu USD; chất dẻo tăng 71,3%, đạt 253,45 triệu USD. Ngược lại, nhóm hàng nguyên liệu thuốc lá và xe máy giảm mạnh gần 60% so với cùng kỳ năm ngoái.
Những nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
2.153.667.939
|
17.373.840.040
|
-0,94
|
+30,47
|
+22,65
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
457.781.945
|
3.762.620.670
|
-5,93
|
+26,66
|
+17,69
|
Vải các loại
|
205.070.795
|
2.081.774.704
|
-9,70
|
+9,77
|
+29,81
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
212.683.126
|
1.490.793.591
|
+11,26
|
+38,86
|
+29,59
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
216.156.967
|
1.126.934.918
|
+21,35
|
*
|
*
|
sắt thép
|
103.674.527
|
1.073.449.409
|
-7,07
|
-6,31
|
-6,90
|
Xăng dầu các loại
|
144.730.221
|
944.490.503
|
+20,53
|
+220,18
|
+9,44
|
Nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
66.319.139
|
606.192.279
|
+4,67
|
+24,52
|
+27,93
|
Phân bón
|
119.340.053
|
570.588.179
|
+22,49
|
+157,83
|
+97,32
|
Hoá chất
|
42.989.877
|
502.177.627
|
-29,96
|
+4,71
|
+41,91
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
54.911.708
|
413.924.239
|
+6,73
|
-9,80
|
+22,95
|
Sản phẩm hoá chất
|
35.309.167
|
333.193.991
|
-11,28
|
+1,97
|
+16,95
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
37.227.172
|
309.317.411
|
-1,14
|
+7,57
|
+20,33
|
Xơ sợi dệt các loại
|
21.239.997
|
256.938.311
|
-19,77
|
+1,94
|
+55,02
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
26.555.154
|
253.454.312
|
-9,40
|
+31,74
|
+71,25
|
Khí đốt hoá lỏng
|
20.710.922
|
226.881.781
|
-38,79
|
+3,50
|
+53,92
|
Kim loại thường khác
|
25.720.147
|
214.774.852
|
-1,66
|
+53,99
|
+28,82
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
19.818.805
|
193.920.060
|
-4,15
|
+45,58
|
+31,88
|
Linh kiện phụ tùng ô tô
|
11.671.021
|
172.445.292
|
+26,95
|
-30,98
|
-22,93
|
Dây điện và dây cáp điện
|
24.141.972
|
157.698.819
|
+19,27
|
+48,67
|
+26,79
|
Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)
|
13.984.484
|
154.443.388
|
+11,49
|
+2,97
|
+36,44
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
15.174.273
|
129.325.546
|
-25,09
|
-0,34
|
+5,43
|
Linh kiện phụ tùng xe máy
|
11.443.979
|
106.207.448
|
-34,24
|
+16,03
|
+12,51
|
Hàng rau quả
|
15.844.620
|
97.092.402
|
-6,06
|
-14,12
|
-9,39
|
Sản phẩm từ giấy
|
12.259.750
|
93.354.823
|
-6,51
|
+27,15
|
+10,57
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
6.776.519
|
84.915.426
|
-43,39
|
-53,98
|
+11,83
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
8.770.475
|
82.672.200
|
+10,72
|
-0,01
|
+40,37
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
8.518.010
|
82.506.429
|
+1,01
|
*
|
*
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.577.358
|
74.725.106
|
+48,22
|
+32,19
|
+5,54
|
Sản phẩm từ cao su
|
9.408.182
|
66.680.338
|
-14,41
|
+63,91
|
+31,47
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
4.391.282
|
61.001.503
|
-32,78
|
-15,37
|
-3,30
|
Cao su
|
5.568.975
|
47.549.991
|
-38,45
|
+34,08
|
+44,88
|
Giấy các loại
|
5.408.703
|
47.017.517
|
-23,97
|
+37,27
|
+6,75
|
Dược phẩm
|
2.688.237
|
23.313.961
|
-7,96
|
+10,64
|
+9,34
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.871.195
|
20.641.377
|
+513,31
|
+119,42
|
-59,99
|
Hàng thuỷ sản
|
1.281.144
|
15.056.419
|
-44,57
|
+21,91
|
+102,33
|
Phương tiện vận tải phụ tùng khác
|
590.336
|
11.314.906
|
-61,47
|
-52,34
|
-36,83
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
530.839
|
8.145.058
|
+2,87
|
-37,28
|
+111,29
|
Bông các loại
|
27.871
|
6.046.979
|
-69,49
|
-60,35
|
+477,36
|
Xe máy nguyên chiếc (chiếc)
|
371.980
|
5.926.907
|
-37,46
|
-61,31
|
-57,81
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.028.891
|
5.582.910
|
+109,86
|
+85,68
|
+48,91
|
Dầu mỡ động thực vật
|
473.322
|
4.791.435
|
-15,82
|
+355,89
|
-33,16
|
Clinker
|
653.239
|
751.159
|
*
|
*
|
*
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
0
|
393.763
|
*
|
*
|
+55,02
|
Theo biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ACFTA giai đoạn 2012 – 2014 do Bộ Tài chính đưa ra mới đây để lấy ý kiến, nhiều sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam trong năm 2012 sẽ có thuế suất giảm đáng kể so với 2011, trung bình giảm khoảng 5 - 10 điểm phần trăm. Cụ thể, các loại gạo, như gạo nếp, gạo Thai Hom Mali, gạo làm chín sơ, hay các loại nước, như nước khoáng và nước có ga, giảm từ mức thuế suất 15% xuống còn 10%. Thuế nhập khẩu của các loại dầu từ ô liu và các loại hạt, như hạt cải, cũng được giảm 5-10 điểm phần trăm.
Ngoài ra, một số sản phẩm gỗ (mắc treo quần áo, gỗ để làm diêm, tăm, que kem,…), hàng mây tre, liễu gai.. cũng giảm từ thuế suất 15% xuống còn 10%. Một số sản phẩm bằng giấy có thuế suất giảm từ 17% xuống còn 10%, các bộ đồ ăn, đồ nhà bếp bằng sứ cũng giảm từ 25% xuống còn 20%,…Trong khi đó, nhiều nông sản, gia cầm, quần áo, nguyên liệu da,.. vẫn giữ nguyên thuế suất như năm 2011.
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet