menu search
Đóng menu
Đóng

Hầu hết các sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm tăng kim ngạch so với cùng kỳ

16:46 19/10/2011

Hàng hoá các loại của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất đa dạng, phong phú, nhiều nhất là cao su, than đá, sắn, dầu thô, gỗ… thu về 6,57 tỷ USD, chiếm 10,64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng tương đối mạnh tới 61,96% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010.

Hàng hoá các loại của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất đa dạng, phong phú, nhiều nhất là cao su, than đá, sắn, dầu thô, gỗ… thu về 6,57 tỷ USD, chiếm 10,64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng tương đối mạnh tới 61,96% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010; trong đó riêng tháng 8 xuất sang thị trường này đạt trên 1,01 tỷ USD, tăng 5,21% so với tháng liền kề trước đó.

Nhóm các sản phẩm xuất sang Trung Quốc đạt kim ngạch lớn trong 8 tháng đầu năm gồm có: Cao su 1,17 tỷ USD, chiếm 17,76% trong tổng kim ngạch; than đá 667,99 triệu USD, chiếm 10,17%; sắn và sản phẩm từ sắn 631,84 triệu USD, chiếm 9,62%; dầu thô 510,33 triệu USD, chiếm 7,77%; gỗ và sản phẩm gỗ 433,7 triệu USD, chiếm 6,6%; xăng dầu 415,98 triệu USD, chiếm 6,33%; máy vi tính, điện tử và linh kiện 399,71 triệu USD, chiếm 6,09%; xơ sợi dệt 340,7 triệu USD, chiếm 5,19%.

Hầu hết các nhóm sản phẩm có kim ngạch lớn xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 8 đạt mức tăng kim ngạch so với tháng 7 như: cao su tăng 7,21%, Than đá tăng 24,6%, sắn và sản phẩm tăng 62,89%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 61,41%; máy vi tính điện tử tăng 10,32%; xơ sợi dệt tăng 30,54%. Tuy nhiên, trong nhóm này có dầu thô và xăng dầu sụt giảm kim ngạch so với tháng 7 với mứcgiảm lần lượt là 34% và 17%.

Đáng chú ý nhất là mặt hàng đá quí, kim loại quí xuất sang Trung Quốc trong tháng 8 tuy kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,37 triệu USD, nhưng đạt tốc độ tăng rất mạnh trên 741% so với tháng 7. Ngoài ra, kim ngạch còn tăng mạnh ở mặt hàng nguyên liệu nhựa (+180%), sắt thép (+154,5%), quặng khoáng sản (+70%). Tuy nhiên, xuất khẩu thuỷ tinh và cao su lại sụt giảm mạnh với mức giảm 94% và 66,8% so với tháng 7.

Tám tháng đầu năm nay, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu được thêm các nhóm hàng sang Trung Quốc như: Kim loại, điện thoại, máy ảnh, máy quay phim và xơ sợi dệt với tổng kim ngạch 413,56 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu hầu hết các nhóm hàng sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó góp phần vào việc thúc đẩy kim ngạch tăng mạnh gồm có các nhóm hàng như: gạo (+236,07%); sản phẩm từ hoá chất (+165,9%); xăng dầu (+160%); dệt may (+136,64%); rau quả (+131,43%); đá quí (+122,83%); dầu thô (+122,26%); dây điện cáp điện (+115,24%); túi xách, va li (+113%); quặng (+110,2%).

  

Những sản phẩm chủ yếu xuất sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

1.010.220.433

6.567.341.283

+5,21

+61,96

Cao su

223.834.399

1.166.133.075

+7,21

+72,97

Than đá

87.141.886

667.992.649

+24,60

+10,74

Sắn và sản phẩm từ sắn

60.774.966

631.837.434

+62,89

+95,90

Dầu thô

81.640.000

510.325.450

-34,02

+122,26

Gỗ và sản phẩm gỗ

89.445.403

433.702.857

+61,41

+73,46

Xăng dầu các loại

53.006.404

415.984.027

-16,98

+160,02

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

69.288.198

399.711.689

+10,32

+3,38

Xơ sợi dệt các loại

57.897.620

340.701.407

+30,54

*

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

27.867.829

173.533.696

+14,47

+17,93

Hạt điều

27.026.994

162.289.919

+16,56

+70,35

Giày dép

22.138.648

149.577.640

-0,20

+64,39

Hàng thuỷ sản

20.354.026

138.691.209

+34,57

+54,33

Gạo

8.145.940

136.070.568

-53,70

+236,07

Hàng dệt may

24.167.537

110.691.023

+17,51

+136,64

Hàng rau quả

15.675.448

89.432.602

-17,93

+131,43

Quặng và khoáng sản khác

11.485.776

82.739.507

+70,14

+110,20

Sắt thép

3.049.924

58.408.675

+154,54

+0,05

Sản phẩm từ hoá chất

13.290.012

55.509.188

+19,40

+165,90

Phương tiện vận tải và phụ tùng

9.203.701

49.381.030

+30,51

+57,45

Điện thoại các loại và linh kiện

9.560.711

48.851.375

+52,76

*

sản phẩm từ cao su

8.806.495

48.279.380

+19,84

+85,75

Cà phê

760.916

42.096.018

-66,81

+85,57

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh

306.986

35.982.657

-94,03

-3,22

Dây điện và cáp điện

5.854.873

31.544.967

+19,54

+115,24

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.114.116

21.046.309

-37,02

*

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.354.489

18.771.611

+36,58

+6,83

Túi xách, ví, vali,mũ ô dù

2.512.777

15.197.347

-9,94

+113,25

Sản phẩm từ chất dẻo

2.105.769

13.007.859

+24,69

+16,64

Hoá chất

1.159.761

12.396.579

-1,17

-56,53

Sản phẩm từ sắt thép

1.957.272

11.914.840

-6,47

+31,49

Chất dẻo nguyên liệu

1.205.411

11.385.886

+179,95

+55,73

Chè

1.366.529

10.998.804

-46,98

-1,95

Giấy và sản phẩm từ giấy

615.491

4.257.704

-26,87

+64,59

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

459.123

2.960.980

+16,38

*

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

366.074

1.896.523

+741,24

+122,83

Sản phẩm Gốm sứ

127.998

937.629

+5,42

-16,34

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet