Hàng hoá các loại của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc rất đa dạng, phong phú, nhiều nhất là cao su, than đá, sắn, dầu thô, gỗ… thu về 6,57 tỷ USD, chiếm 10,64% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng tương đối mạnh tới 61,96% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010; trong đó riêng tháng 8 xuất sang thị trường này đạt trên 1,01 tỷ USD, tăng 5,21% so với tháng liền kề trước đó.
Nhóm các sản phẩm xuất sang Trung Quốc đạt kim ngạch lớn trong 8 tháng đầu năm gồm có: Cao su 1,17 tỷ USD, chiếm 17,76% trong tổng kim ngạch; than đá 667,99 triệu USD, chiếm 10,17%; sắn và sản phẩm từ sắn 631,84 triệu USD, chiếm 9,62%; dầu thô 510,33 triệu USD, chiếm 7,77%; gỗ và sản phẩm gỗ 433,7 triệu USD, chiếm 6,6%; xăng dầu 415,98 triệu USD, chiếm 6,33%; máy vi tính, điện tử và linh kiện 399,71 triệu USD, chiếm 6,09%; xơ sợi dệt 340,7 triệu USD, chiếm 5,19%.
Hầu hết các nhóm sản phẩm có kim ngạch lớn xuất khẩu sang Trung Quốc trong tháng 8 đạt mức tăng kim ngạch so với tháng 7 như: cao su tăng 7,21%, Than đá tăng 24,6%, sắn và sản phẩm tăng 62,89%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 61,41%; máy vi tính điện tử tăng 10,32%; xơ sợi dệt tăng 30,54%. Tuy nhiên, trong nhóm này có dầu thô và xăng dầu sụt giảm kim ngạch so với tháng 7 với mứcgiảm lần lượt là 34% và 17%.
Đáng chú ý nhất là mặt hàng đá quí, kim loại quí xuất sang Trung Quốc trong tháng 8 tuy kim ngạch không cao, chỉ đạt 0,37 triệu USD, nhưng đạt tốc độ tăng rất mạnh trên 741% so với tháng 7. Ngoài ra, kim ngạch còn tăng mạnh ở mặt hàng nguyên liệu nhựa (+180%), sắt thép (+154,5%), quặng khoáng sản (+70%). Tuy nhiên, xuất khẩu thuỷ tinh và cao su lại sụt giảm mạnh với mức giảm 94% và 66,8% so với tháng 7.
Tám tháng đầu năm nay, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu được thêm các nhóm hàng sang Trung Quốc như: Kim loại, điện thoại, máy ảnh, máy quay phim và xơ sợi dệt với tổng kim ngạch 413,56 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hầu hết các nhóm hàng sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó góp phần vào việc thúc đẩy kim ngạch tăng mạnh gồm có các nhóm hàng như: gạo (+236,07%); sản phẩm từ hoá chất (+165,9%); xăng dầu (+160%); dệt may (+136,64%); rau quả (+131,43%); đá quí (+122,83%); dầu thô (+122,26%); dây điện cáp điện (+115,24%); túi xách, va li (+113%); quặng (+110,2%).
Những sản phẩm chủ yếu xuất sang Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T8/2011
|
8T/2011
|
% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011
|
% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010
|
Tổng cộng
|
1.010.220.433
|
6.567.341.283
|
+5,21
|
+61,96
|
Cao su
|
223.834.399
|
1.166.133.075
|
+7,21
|
+72,97
|
Than đá
|
87.141.886
|
667.992.649
|
+24,60
|
+10,74
|
Sắn và sản phẩm từ sắn
|
60.774.966
|
631.837.434
|
+62,89
|
+95,90
|
Dầu thô
|
81.640.000
|
510.325.450
|
-34,02
|
+122,26
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
89.445.403
|
433.702.857
|
+61,41
|
+73,46
|
Xăng dầu các loại
|
53.006.404
|
415.984.027
|
-16,98
|
+160,02
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
69.288.198
|
399.711.689
|
+10,32
|
+3,38
|
Xơ sợi dệt các loại
|
57.897.620
|
340.701.407
|
+30,54
|
*
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
27.867.829
|
173.533.696
|
+14,47
|
+17,93
|
Hạt điều
|
27.026.994
|
162.289.919
|
+16,56
|
+70,35
|
Giày dép
|
22.138.648
|
149.577.640
|
-0,20
|
+64,39
|
Hàng thuỷ sản
|
20.354.026
|
138.691.209
|
+34,57
|
+54,33
|
Gạo
|
8.145.940
|
136.070.568
|
-53,70
|
+236,07
|
Hàng dệt may
|
24.167.537
|
110.691.023
|
+17,51
|
+136,64
|
Hàng rau quả
|
15.675.448
|
89.432.602
|
-17,93
|
+131,43
|
Quặng và khoáng sản khác
|
11.485.776
|
82.739.507
|
+70,14
|
+110,20
|
Sắt thép
|
3.049.924
|
58.408.675
|
+154,54
|
+0,05
|
Sản phẩm từ hoá chất
|
13.290.012
|
55.509.188
|
+19,40
|
+165,90
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
9.203.701
|
49.381.030
|
+30,51
|
+57,45
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
9.560.711
|
48.851.375
|
+52,76
|
*
|
sản phẩm từ cao su
|
8.806.495
|
48.279.380
|
+19,84
|
+85,75
|
Cà phê
|
760.916
|
42.096.018
|
-66,81
|
+85,57
|
Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh
|
306.986
|
35.982.657
|
-94,03
|
-3,22
|
Dây điện và cáp điện
|
5.854.873
|
31.544.967
|
+19,54
|
+115,24
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
2.114.116
|
21.046.309
|
-37,02
|
*
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.354.489
|
18.771.611
|
+36,58
|
+6,83
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
2.512.777
|
15.197.347
|
-9,94
|
+113,25
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.105.769
|
13.007.859
|
+24,69
|
+16,64
|
Hoá chất
|
1.159.761
|
12.396.579
|
-1,17
|
-56,53
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.957.272
|
11.914.840
|
-6,47
|
+31,49
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.205.411
|
11.385.886
|
+179,95
|
+55,73
|
Chè
|
1.366.529
|
10.998.804
|
-46,98
|
-1,95
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
615.491
|
4.257.704
|
-26,87
|
+64,59
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
459.123
|
2.960.980
|
+16,38
|
*
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
366.074
|
1.896.523
|
+741,24
|
+122,83
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
127.998
|
937.629
|
+5,42
|
-16,34
|
(vinanet-T.Thuy)
Nguồn:Vinanet