menu search
Đóng menu
Đóng

Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

10:13 30/03/2012

VINANET- Hiện nay Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này luôn chiếm khoảng 19-20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta sang Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước như dệt may chiếm 50%, sản phẩm gỗ chiếm 36%, giày dép chiếm 30%, hạt điều chiếm 29%, thủy sản chiếm 20%.
  
  

VINANET- Hiện nay Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này luôn chiếm khoảng 19-20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta sang Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước như dệt may chiếm 50%, sản phẩm gỗ chiếm 36%, giày dép chiếm 30%, hạt điều chiếm 29%, thủy sản chiếm 20%.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa kỳ trong 2 tháng đầu năm 2012 đạt 2.584.159.256 USD, tăng 25,13% so với cùng kỳ năm trước- Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Nhìn chung, xét về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ trong 2 tháng đầu năm 2012 không có sự thay đổi đáng kể nào, dẫn đầu vẫn là nhóm hàng công nghiệp và chế biến; tiếp đến là nhóm hàng nông lâm, thủy sản và cuối cùng là nhóm hàng khoáng sản, năng lượng.

Trong nhóm hàng công nghiệp chế biến, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1.078.419.394 USD, chiếm 41,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang thị trường Hoa Kỳ, mặt hàng dệt may tiếp tục là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, tăng 15,57% so với cùng kỳ.

Ba mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn tiếp theo đều thuộc các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta và Hoa Kỳ cũng là thị trường dẫn đầu nhập khẩu 3 mặt hàng này của nước ta trong 2 tháng đầu năm 2012. Trong đó mặt hàng giày dép với trị giá xuất khẩu đạt 282.418.955USD, tăng 22,53% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 27,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngành hàng này; tiếp theo là mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ đạt kim ngạch 215.861.815 USD, chiếm 35,6%, tăng 31,09% so với cùng kỳ. Mặt hàng thủy sản với trị giá xuất khẩu đạt 141.976.172 USD, tăng 8,68% so với cùng kỳ và chiếm 18,32% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước

Trong 2 tháng đầu năm 2012, mộtt số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ có sự tăng trưởng trên 100% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 104,73%, đạt 121.722.804 USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 195,91% đạt 63.118.728 USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 100,62% đạt 60.192.067 USD. Tuy nhiên cũng có một số mặt hàng có sự tăng trưởng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ, cụ thể là: cà phê tăng 17,19% đạt trên 87,7 triệu USD; hạt điều đạt hơn 36,4 triệu USD, giảm 14,04%; dây điện và dây cáp điện đạt 22,3 triệu USD, giảm 17,88%, một số mặt hàng khác như cao su, đá quý và kim loại quý, sản phẩm hóa chất với mức giảm từ 40-55% so với cùng kỳ năm trước.

Để duy trì được tăng trưởng xuất khẩu vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp cần quan tâm tốt tới bạn hàng, tham gia hội viên của các hiệp hội ngành hàng Mỹ để khi có xảy ra tranh chấp có nhiều người ủng hộ. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng lưu tâm đến các thủ tục pháp lý, hàng rào kỹ thuật của thị trường Mỹ. Để cho hàng hóa của Việt Nam có chỗ đứng và phát triển được ở thị trường này, các doanh nghiệp cần sẵn sàng đáp ứng các thủ tục khắt khe của thị trường và cũng sẵn sàng tâm lý cho các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp. Trong bối cảnh khủng hoảng, doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình của thị trường này để có được những bước đi phù hợp, lựa chọn thời điểm thích hợp đẩy mạnh xuất khẩu hoặc đưa ra giải pháp để mở rộng thị trường xuất khẩu này

Số liệu xuất khẩu sang Hoa Kỳ 2 tháng năm 2012

Mặt hàng XK

ĐVT

2T/2012

 

% tăng, giảm 2T/2012 so với cùng kỳ

 

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Tổng

 

 

2.584.159.256

 

25,13

Hàng dệt may

USD

 

1.078.419.394

 

15,57

Giày dép các loại

USD

 

282.418.955

 

22,53

Gỗ và sản phẩm gỗ

USD

 

215.861.815

 

31,09

Hàng thuỷ sản

USD

 

141.976.172

 

8,68

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

USD

 

122.705.327

 

67,48

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

USD

 

121.722.804

 

104,73

Cà phê

Tấn

37.481

87.754.700

11,32

17,19

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

USD

 

71.646.990

 

43,33

Sản phẩm từ sắt thép

USD

 

63.118.728

 

195,91

Phương tiện vận tải và phụ tùng

USD

 

60.192.067

 

100,62

Hạt điều

Tấn

5.696

36.478.934

-4.3

-14,04

Dầu thô

Tấn

 

30.000.000

 

 

Dây điện và dây cáp điện

USD

 

22.374.352

 

-17,88

Sản phẩm từ chất dẻo

USD

 

21.070.265

 

36,51

Điện thoại các loại và linh kiện

USD

 

20.196.186

 

 

Cao su

Tấn

3.577

11.118.031

-35,72

-46,54

Kim loại thường khác và sản phẩm

USD

 

8.997.145

 

 

Sản phẩm gốm, sứ

USD

 

8.677.081

 

6,79

Hạt tiêu

Tấn

1.125

7.941.093

-36,3

-0,66

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

USD

 

6.364.873

 

-40,67

Sản phẩm từ cao su

USD

 

6.222.627

 

40,41

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

USD

 

6.192.281

 

29,65

Giấy và các sản phẩm từ giấy

USD

 

5.820.998

 

-32,66

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

USD

 

5.423.113

 

37,22

Xơ, sợi dệt các loại

Tấn

2843

5.077.768

 

 

Hàng rau quả

USD

 

4.422.378

 

36,71

Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc

USD

 

3.169.310

 

2,64

Gạo

Tấn

2833

1.939.580

 

 

Sản phẩm hoá chất

USD

 

1.536.832

 

-55,43

Hoá chất

USD

 

1.453.910

 

21,33

Chè

Tấn

784

937.217

29,37

41,85

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

USD

 

709.622

 

 

Sắt thép các loại

Tấn

231

570.918

43,48

47,2

Nguồn:Vinanet