Tháng 7, kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe máy từ các thị trường đạt trên 59 triệu USD, giảm 5,6% so với tháng 6/2010; đưa kim ngạch nhập khẩu của 7 tháng đầu năm lên 427 triệu USD, tăng 52% so với cùng kỳ năm 2009.
Bảy thị trường nhập khẩu chủ yếu trong tháng 7 là: Thái Lan 32,2 triệu USD; Trung Quốc 8,6 triệu USD; Nhật Bản 6,9 triệu USD; Indonesia 3,6 triệu USD; Đài Loan 3,2 triệu USD; Malaysia 0,4 triệu USD; Đức 0,05 triệu USD. Trong số 7 thị trường nhập khẩu, có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng 6 đó là: Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản với mức giảm tương ứng là: 21%, 18% và 8%; còn lại 4 thị trường đạt mức tăng trưởng dương so với tháng 6, đứng đầu là thị trường Đài Loan tăng 48%, đứng thứ 2 là thị trường Đức 38%, tiếp đến Indonesia 14,2%, Thái Lan tăng 1,4%.
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe máy của cả 7 tháng đầu năm từ tất cả các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm 2009; trong đó tăng mạnh nhất là kim ngạch nhập khẩu từ Đức tăng 145%; sau đó là kim ngạch nhập khẩu từ Indonesia tăng 88%; Malaysia tăng 53%; Nhật Bản tăng 52%; Thái Lan tăng 50%; Đài Loan tăng 49%; Trung Quốc tăng 15%.
Thị trường chính cung cấp phụ tùng xe máy cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
|
Thị trường
|
7/2010
|
7 tháng 2010
|
6/2010
|
7tháng 2009
|
% tăng, giảm T7/2010 so với T6/2009
|
% tăng, giảm 7T/2010 so với 7T/2009
|
|
Tổng cộng
|
59.461.186
|
427.047.679
|
62.968.415
|
280.495.029
|
-5,57
|
+52,25
|
|
Thái Lan
|
32.182.941
|
224.363.799
|
31.751.914
|
149.528.846
|
+1,36
|
+50,05
|
|
Trung Quốc
|
8.552.627
|
75.453.185
|
10.814.001
|
65.662.986
|
-20,91
|
+14,91
|
|
Nhật Bản
|
6.857.400
|
52.129.728
|
7.473.491
|
34.302.020
|
-8,24
|
+51,97
|
|
Indonesia
|
3.618.934
|
28.401.341
|
3.169.118
|
15.116.951
|
+14,19
|
+87,88
|
|
Đài Loan
|
3.165.426
|
15.134.240
|
2.133.110
|
10.146.229
|
+48,39
|
+49,16
|
|
Malaysia
|
360.382
|
3.333.627
|
442.093
|
2.185.211
|
-18,48
|
+52,55
|
|
Đức
|
53.795
|
286.934
|
38.950
|
116.710
|
+38,11
|
+145,85
|
(vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet