Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 228 triệu USD, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 47,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 364,3 triệu USD, tăng 68,4% so với cùng kỳ, chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Hàn Quốc đạt 262,4 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ, chiếm 17,9% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đài Loan đạt 239,5 triệu USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ, chiếm 16,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hồng Kông đạt 104,7 triệu USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch.
Hầu hết thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Ôxtrâylia đạt 16,5 triệu USD, tăng 298,9% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 2,7 triệu USD, tăng 232,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Canada đạt 5,8 triệu USD, tăng 147,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hà Lan đạt 2 triệu USD, tăng 122% so với cùng kỳ, chiếm 0,14% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 75 triệu USD, tăng 109,8% so với cùng kỳ, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 7T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 7T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.086.764.376
|
1.464.905.238
|
+ 34,8
|
Achentina
|
13.663.199
|
19.420.198
|
+ 42,1
|
Ấn Độ
|
21.600.329
|
32.388.664
|
+ 49,9
|
Anh
|
5.268.659
|
7.432.118
|
+ 41
|
Áo
|
581.557
|
854.911
|
+ 47
|
Ba Lan
|
3.393.035
|
4.153.432
|
+ 22,4
|
Braxin
|
30.823.240
|
39.850.333
|
+ 29,3
|
Canada
|
2.324.764
|
5.752.941
|
+ 147,5
|
Đài Loan
|
224.763.123
|
239.487.085
|
+ 6,6
|
Đan Mạch
|
804.083
|
2.673.686
|
+ 232,5
|
Đức
|
8.805.027
|
9.753.298
|
+ 10,8
|
Hà Lan
|
909.304
|
2.018.867
|
+ 122
|
Hàn Quốc
|
220.696.862
|
262.375.493
|
+ 18,9
|
Hoa Kỳ
|
35.956.489
|
75.428.342
|
+ 109,8
|
Hồng Kông
|
80.028.119
|
104.745.862
|
+ 30,9
|
Indonesia
|
11.237.500
|
16.928.405
|
+ 50,6
|
Italia
|
30.406.371
|
41.106.568
|
+ 35,2
|
Malaysia
|
6.544.664
|
8.006.044
|
+ 22,3
|
Niu zi lân
|
6.878.243
|
6.949.468
|
+ 1
|
Nhật Bản
|
68.038.574
|
71.362.566
|
+ 4,9
|
Ôxtrâylia
|
4.143.792
|
16.531.183
|
+ 298,9
|
Pháp
|
4.260.692
|
6.794.494
|
+ 59,5
|
Singapore
|
2.969.096
|
3.072.305
|
+ 3,5
|
Tây Ban Nha
|
3.592.348
|
5.851.702
|
+ 62,9
|
Thái Lan
|
46.604.420
|
56.448.974
|
+ 21,1
|
Trung Quốc
|
216.324.689
|
364.280.445
|
+ 68,4
|
Nguồn:Vinanet