menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 27,5%

08:40 04/10/2013

Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2013, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 84,9 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2012.
  
  

(VINANET) - Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2013, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 84,9 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Trong đó, châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu chính của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất 80,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc lại chiếm tới 27,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường Trung Quốc gồm xăng dầu, máy móc thiết bị điện tử, máy tính, linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, hóa chất…

Nguồn VOV cho biết, theo Phó Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), lý giải về việc thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam rằng Việt Namddang trong quá trình phát triển, nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vẫn cần nhập khẩu. Những mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đều là những mặt hàng trong nhóm hàng cần nhập khẩu phục vụ sản xuất, xuất khaua. Nhóm này thường chiếm trên 80% nhu cầu sản xuất.

Theo Bộ Công thương, tháng 9/2013, nhóm hàng cần nhập khẩu bao gồm nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị tăng 15,1% so với cùng kỳ. Trong đó, nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu đạt khoảng 3,34 tỉ USD, chiếm 3,5% tỷ trọng nhập khẩu và tăng 3% so với cùng kỳ. Nhóm hàng cần hạn chế nhập khẩu 9 tháng vẫn tăng 13,5% so với cùng kỳ, ước đạt khoảng 4,32 tỉ USD.

Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị Trung Quốc 8 tháng năm 2013

ĐVT:
Mặt hàng
KNNK 8T/2013
KNNK 8T/2012
% so sánh
Tổng kim ngạch
23.368.770.050
18.285.333.589
27,80
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
3.912.438.967
3.412.328.379
14,66
điện thoại các loại và linh kiện
3.619.886.197
2.099.460.608
72,42
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
2.876.675.735
2.000.756.711
43,78
vải các loại
2.448.073.968
1.934.793.664
26,53
sắt thép các loại
1.634.437.988
1.102.100.335
48,30
xăng dầu các loại
810.587.589
889.701.335
-8,89
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
786.607.967
606.886.502
29,61
sản phẩm từ sắt thép
543.516.371
484.933.975
12,08
hóa chất
540.465.118
514.212.879
5,11
phân bón các loại
495.276.754
506.317.337
-2,18
sản phẩm từ chất dẻo
434.869.092
304.660.379
42,74
kim loại thường khác
353.960.140
198.722.292
78,12
sản phẩm hóa chất
350.096.496
298.052.490
17,46
xơ sợi dệt các loại
301.152.664
232.689.281
29,42
chất dẻo nguyên liệu
275.269.139
219.115.579
25,63
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
252.887.146
207.666.876
21,78
dây điện và dây cáp điện
230.753.647
181.822.656
26,91
khí đốt hóa lỏng
203.659.669
222.068.585
-8,29
linh kiện, phụ tùng ô tô
135.101.572
112.074.713
20,55
hàng điện gia dụng và linh kiện
130.355.916
109.031.763
19,56
gỗ và sản phẩm gỗ
124.494.369
133.580.805
-6,80
sản phẩm từ giấy
99.605.748
90.398.922
10,18
thức ăn gia súc và nguyên liệu
99.440.253
131.014.503
-24,10
nguyên phụ liệu dược phẩm
98.034.407
98.516.753
-0,49
Hàng rau quả
91.627.322
98.490.766
-6,97
giấy các loại
91.515.784
65.719.817
39,25
sản phẩm từ kim loại thường khác
88.128.675
71.105.522
23,94
sản phẩm từ cao su
86.529.077
76.070.678
13,75
ô tô nguyên chiếc các loại
86.016.569
98.763.221
-12,91
sản phẩm khác từ dầu mỏ
83.176.390
84.030.211
-1,02
linh kiện, phụ tùng ô tô
57.328.942
58.297.835
-1,66
nguyên phụ liệu thuốc lá
29.452.870
39.265.846
-24,99
dược phẩm
28.333.252
28.030.764
1,08
cao su
22.484.521
27.081.140
-16,97
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
17.634.226
28.997.026
-39,19
Hàng thủy sản
15.532.936
11.108.523
39,83
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
13.932.279
4.120.975
238,08
bông các loại
8.098.818
2.079.860
289,39
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
6.391.764
6.740.780
-5,18
Dầu mỡ động thực vật
2.190.150
4.449.315
-50,78
xe máy nguyên chiếc
1.554.798
1.920.828
-19,06
(Nguồn số liệu: TCHQ)
 

Nguồn:Vinanet