menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch thương mại Việt Nam – Malaysia hướng đến 10 tỷ USD

12:46 26/03/2012
Cũng như Việt Nam, Malaysia là quốc gia giàu tiềm năng phát triển kinh tế, là quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu cọ, cao su hàng đầu trên thế giới. Trên cơ sở tăng cường hợp tác khai thác hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh, những năm qua quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Việt Nam - Malaysia không ngừng phát triển.

Cũng như Việt Nam, Malaysia là quốc gia giàu tiềm năng phát triển kinh tế, là quốc gia sản xuất và xuất khẩu dầu cọ, cao su hàng đầu trên thế giới. Trên cơ sở tăng cường hợp tác khai thác hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh, những năm qua quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa Việt Nam - Malaysia không ngừng phát triển. Những kết quả quan trọng đạt được là nhờ quyết tâm và nỗ lực của hai Chính phủ, các cơ quan liên quan và đặc biệt là của cộng đồng doanh nghiệp 2 nước.

 Malaysia hiện là đối tác thương mại lớn thứ 3 trong ASEAN và lớn thứ 9 của Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng trưởng nhanh chóng những năm gần đây, năm 2009 đạt hơn 4 tỷ USD, năm 2010 đạt 5,5 tỷ USD và năm 2011, mặc dù có sự giảm sút nhưng vẫn đạt mức hơn 4 tỷ USD. Đặc biệt từ năm 1988 đến nay, Malaysia tăng cường nhập khẩu gạo của Việt Nam và trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn và khá ổn định của Việt Nam. Trung bình mỗi năm Malaysia nhập khẩu của Việt Nam từ 15.000-25.000 tấn gạo.  

Hiện sản phẩm của Malaysia xuất sang thị trường Việt Nam chủ yếu là hóa chất, hóa dầu, nhựa, phân bón, dược phẩm, sắt thép, điện - điện tử và máy tính. Đổi lại, Malaysia nhập khẩu từ Việt Nam dầu thô, gạo, hàng dệt may, đồ gỗ, trang trí nội thất, cà phê, cao su... Một số công ty kinh doanh xuất nhập khẩu lâu năm của Việt Nam đã xây dựng được quan hệ hợp tác lâu bền với các đối tác Malaysia và hàng năm đều ký được những hợp đồng xuất khẩu lớn. Tổng Lãnh sự Malaysia tại Tp.HCM cho biết với đà tăng trưởng như hiện nay thì không lâu nữa mục tiêu nâng kim ngạch thương mại Việt Nam – Malaysia lên 10 tỷ USD sẽ trở thành hiện thực dựa trên tiềm năng thế mạnh của hai nước và nhiều lĩnh vực có thể mở rộng hợp tác hơn nữa.  

Trong chuyến thăm cấp Nhà nước tới Malaysia vào tháng 9/2011, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang đề nghị Malaysia tăng cường nhập khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, góp phần cân bằng cán cân thương mại hai chiều. Chủ tịch cũng mời gọi doanh nghiệp Malaysia tham gia vào lĩnh vực chế biến mủ cao su, hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất năng lượng sạch bởi đây là những lĩnh vực mà Việt Nam đang cần, trong khi Malaysia có thế mạnh.  

Trên cơ sở đó, lãnh đạo hai nước nhất trí xúc tiến đàm phán, tiến tới ký kết các thỏa thuận nhằm tạo cơ sở pháp lý thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực như Bản ghi nhớ về hợp tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm xuyên quốc gia, Thỏa thuận về thiết lập cơ chế tuần tra chung trên biển và kênh thông tin liên lạc giữa Hải quân hai nước, Hiệp định khung về mua bán gạo, Hiệp định về nông nghiệp. Hai nước cũng sẽ sớm tổ chức kỳ họp lần thứ 5 Ủy ban hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, Kỹ thuật và Khoa học để rà soát và thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực, nhất là về kinh tế, thương mại, đầu tư; phấn đấu đưa kim ngạch thương mại hai chiều lên mức 10 tỷ USD trong thời gian tới.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Malaixia năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T12/2011

KNXK năm 2011

KNXK năm 2010

%+/- KN T12/2011 so T12/2011

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

3.950.074

2.832.413.077

2.093.117.890

-98,72

35,32

dầu thô

8.065.001

951.208.138

819.969.889

-94,93

16,01

gạo

2.066.339

292.092.027

177.688.707

-88,59

64,38

cao su

16.543.907

229.428.381

183.022.150

-67,55

25,36

Điện thoại các loại và linh kiện

37.999.523

158.928.622

 

*

*

sắt thép các loại

6.377.600

149.084.163

115.275.350

-48,81

29,33

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

17.212.464

91.242.668

55.818.879

529,87

63,46

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

10.078.396

77.119.415

69.808.341

95,53

10,47

xăng dầu các loại

 

69.173.557

15.106.152

-100,00

357,92

Phương tiện vận tải và phụ tùng

5.571.398

56.592.659

42.196.569

116,15

34,12

cà phê

352.950

50.054.488

35.494.903

-87,38

41,02

Hàng thủy sản

1.845.161

48.791.777

31.142.412

-45,48

56,67

Xơ, sợi các loại

2.784.930

47.205.833

 

*

*

hàng dệt, may

3.285.916

41.489.173

33.460.843

-6,28

23,99

sản phẩm hóa chất

3.203.222

37.274.733

35.328.820

1,37

5,51

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.080.109

37.044.096

 

*

*

sản phẩm từ chất dẻo

3.321.395

36.977.252

28.514.749

23,15

29,68

than dá

54.634.303

34.651.088

15.413.514

1,285,11

124,81

gỗ và sản phẩm gỗ

2.352.708

33.216.795

29.625.205

-3,20

12,12

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.165.315

32.824.958

 

*

*

giày dép các loại

3.965.654

27.704.454

21.597.386

72,84

28,28

sản phẩm từ sắt thép

1.429.871

21.599.464

46.093.671

-3,73

-53,14

giấy các sản phẩm từ giấy

2.437.502

20.931.049

16.265.068

35,80

28,69

hàng rau quả

391.976

14.028.680

8.892.789

-47,35

57,75

sản phẩm gốm, sứ

903.211

11.443.798

9.343.884

-11,60

22,47

sắn và các sản phẩm từ sắn

842.462

8.297.281

5.855.170

201,87

41,71

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.259.868

8.211.532

6.308.519

1.311,75

30,17

chất dẻo nguyên liệu

362.791

7.830.771

3.405.576

14,96

129,94

dây điện và dây cáp điện

623.934

6.301.289

3.678.044

275,05

71,32

sản phẩm từ cao su

727.298

6.004.678

4.245.391

28,51

41,44

hạt tiêu

41.230.928

4.884.437

5.951.918

27.349,22

-17,94

hạt điều

3.490.218

4.768.985

3.575.063

1.415,50

33,40

hóa chất

 

4.144.894

2.341.847

-100,00

76,99

túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

167.964

3.771.509

3.074.942

-48,49

22,65

quặng và khoáng sản khác

 

3.034.296

155.950

*

1.845,69

Nguồn:Vinanet