menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 giảm 7,6%

11:31 20/12/2011
Nam Phi dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 745% so với cùng kỳ, chiếm 57,2% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 11/2011 đạt 63,7 triệu USD, tăng 84,7% so với tháng trước và tăng 73,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 2,6 tỉ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 11 tháng đầu năm 2011.

Nam Phi dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2011 đạt 1,5 tỉ USD, tăng 745% so với cùng kỳ, chiếm 57,2% trong tổng kim ngạch.

Trong 11 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm có tốc độ tăng trưởng mạnh: Nam Phi; Trung Quốc đạt 2,9 triệu USD, tăng 162,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bỉ đạt 9 triệu USD, tăng 115,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Đài Loan đạt 24,5 triệu USD, tăng 88,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 4,4 triệu USD, tăng 55,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 11 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Hà Lan đạt 87 nghìn USD, giảm 85,1% so với cùng kỳ; tiếp theo đó là Thụy Sĩ đạt 870 triệu USD, giảm 64,6% so với cùng kỳ, chiếm 33,3% trong tổng kim ngạch; Italia đạt 301 nghìn USD, giảm 42,2% so với cùng kỳ; sau cùng là Thái Lan đạt 1,6 triệu USD, giảm 31,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm 11 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 11T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 11T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

2.830.172.961

2.616.326.476

- 7,6

Anh

1.632.152

1.349.655

- 17,3

Bỉ

4.167.746

8.965.051

+ 115,1

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

8.732.019

10.941.062

+ 25,3

Đài Loan

13.026.520

24.540.614

+ 88,4

Đức

4.968.496

5.743.718

+ 15,6

Hà Lan

585.265

86.964

- 85,1

Hàn Quốc

2.737.033

3.255.828

+ 19

Hoa Kỳ

46.122.144

61.440.284

+ 33,2

Hồng Kông

9.279.213

13.683.561

+ 47,5

Italia

521.191

301.342

- 42,2

Nam Phi

177.243.692

1.497.652.795

+ 745

Nhật Bản

29.460.177

35.186.225

+ 19,4

Ôxtrâylia

10.102.880

12.978.688

+ 28,5

Pháp

48.557.486

49.114.238

+ 1,1

Tây Ban Nha

2.820.262

4.387.779

+ 55,6

Thái Lan

2.340.037

1.604.793

- 31,4

Thụy Sĩ

2.458.953.530

869.962.441

- 64,6

Trung Quốc

1.086.740

2.852.218

+ 162,5

Nguồn:Vinanet