menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngach xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang Hà Lan 4 tháng đầu năm tăng nhẹ

08:51 24/05/2012

(vinanet)Bốn tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan đã tăng 10,18% so với cùng kỳ năm ngoái, với 710,88 triệu USD, với các mặt hàng chính gồm máy vi tính, điện tử, giày dép các loại, điện thoại, hàng may mặc, hạt điều, máy móc thiết bị, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến, sản phẩm nhựa.

(vinanet) - Quan hệ thương mại Việt Nam- Hà Lan không ngừng phát triển, kim ngạch thương mại khá lớn và tăng đều hàng năm. Từ năm 2002, xuất khẩu sang Hà Lan bắt đầu có chiều hướng tăng khá, trung bình khoảng 15%/năm.

Nếu như năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 1,33 tỷ USD, thì sau 3 năm, kim ngạch này đã tăng thêm 60%, tương ứng với 2,15 tỷ USD, tăng 27,22 so với năm 2010.

Bốn tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Hà Lan đã tăng 10,18% so với cùng kỳ năm ngoái, với 710,88 triệu USD, với các mặt hàng chính gồm máy vi tính, điện tử, giày dép các loại, điện thoại, hàng may mặc, hạt điều, máy móc thiết bị, hạt tiêu, cà phê, hải sản, hàng rau quả, đồ gỗ và các sản phẩm gỗ chế biến, sản phẩm nhựa.

Theo số liệu thống kê, có 13/23 nhóm hàng hóa xuất khẩu sang Hà Lan có kim ngạch trên 10 triệu USDtrong 4 tháng đầu năm. Trong đó mặt hàng dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trị giá 132,91 triệu USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ, chiếm 18,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp đến là mặt hàng giày dép đạt 88,03 triệu USD, giảm 11%, chiếm 12,38%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 82,54 triệu USD, chiếm 11,61%; đứng thứ 4 là mặt hàng dệt may trị giá 64,3triệu USD, tăng 12,11%, chiếm 9,05% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Những nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang Hà Lan 4 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD

 
 
Mặt hàng
 
Tháng 4/2012
 
4Tháng/2012
 
4Tháng/2011
% tăng, giảm KN 4T/2012 so cùng kỳ
Tổng cộng
198.610.737
710.884.360
645.197.479
+10,18
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
41.865.854
132.911.383
86.587.683
+53,50
Giày dép các loại
26.145.347
88.032.813
98.920.954
-11,01
Điện thoại các loại và linh kiện
18.216.012
82.544.191
0
*
Hàng dệt may
17.002.625
64.303.570
57.356.601
+12,11
Hạt điều
14.237.775
49.528.852
42.207.138
+17,35
Hàng thuỷ sản
13.205.043
46.076.316
51.713.619
-10,90
Máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng
7.153.577
33.870.652
19.414.828
+74,46
Sản phẩm từ chất dẻo
6.064.613
27.270.168
26.501.470
+2,90
Hạt tiêu
6.558.040
27.078.375
19.697.879
+37,47
Phương tiện vận tải và phụ tùng
11.693.577
23.362.403
12.430.261
+87,95
Gỗ và sản phẩm gỗ
5.548.508
21.612.994
25.301.382
-14,58
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
5.472.842
15.339.076
11.091.627
+38,29
Cà phê
3.375.702
13.942.197
43.941.002
-68,27
sản phẩm từ sắt thép
2.728.261
9.961.344
9.894.126
+0,68
Hàng rau quả
1.720.203
7.781.914
11.589.187
-32,85
Cao su
476.291
4.395.897
0
*
Sản phẩm gốm sứ
516.959
2.053.076
1.648.113
+24,57
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
306.354
1.565.026
3.100.346
-49,52
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
246.587
1.027.714
1.027.119
+0,06
Gạo
314.625
874.535
216.896
+303,20
sản phẩm từ cao su
138.336
683.206
547.330
+24,83
sản phẩm hoá chất
211.350
488.264
989.409
-50,65
Hoá chất
126.720
365.824
1.749.129
-79,09
 

Hà Lan là quốc gia kinh doanh thương mại, nhập khẩu nhiều, không có chính sách hạn chế thậm chí còn khuyến khích nhập khẩu, do đó doanh  nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều lợi thế xuất khẩu hàng hóa hơn so với xuất khẩu sang các quốc gia khác. Mặt khác, nhu cầu thị trường lớn, tính chất tái xuất, nhập nguyên liệu để chế biến, sản xuất, trung chuyển, cũng giúp cho hàng Việt Nam tiếp cận với thị trường này dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, ngoài việc tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp nên đăng ký bản quyền nhãn hiệu để tạo hình ảnh của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng Hà Lan, và thường xuyên nghiên cứu về các xu thế tiêu dùng cụ thể, tạo ra được cơ cấu xuất khẩu phù hợp.

Nguồn:Vinanet