menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011 tăng 57,9%

14:54 31/10/2011
Xăng dầu các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011 đạt 614 triệu USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ, chiếm 35,5% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia tháng 9/2011 đạt 209 triệu USD, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 85,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011 đạt 1,7 tỉ USD, tăng 57,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2011.

Xăng dầu các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011 đạt 614 triệu USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ, chiếm 35,5% trong tổng kim ngạch.

Trong 9 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Dây điện và dây cáp điện đạt 10,6 triệu USD, tăng 97% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sắt thép các loại đạt 247 triệu USD, tăng 73,9% so với cùng kỳ, chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu đạt 7,8 triệu USD, tăng 61,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng dệt, may đạt 66 triệu USD, tăng 56% so với cùng kỳ, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Gỗ và sản phẩm gỗ đạt 918,6 nghìn USD, giảm 34,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là hàng rau quả đạt 3 triệu USD, giảm 19,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh đạt 2,6 triệu USD, giảm 10,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Campuchia 9 tháng đầu năm 2011.

 

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 9T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 9T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.096.421.658

1.731.514.312

+ 57,9

Hàng thuỷ sản

7.198.364

10.948.042

+ 52

Hàng rau quả

3.710.544

2.996.566

- 19,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

33.689.098

48.904.351

+ 45,2

Xăng dầu các loại

413.342.923

614.202.825

+ 48,6

Hoá chất

1.758.961

2.525.226

+ 43,6

Sản phẩm hoá chất

20.588.039

27.868.004

+ 35,4

Chất dẻo nguyên liệu

4.811.328

7.761.607

+ 61,3

Sản phẩm từ chất dẻo

40.076.431

58.368.471

+ 45,6

Sản phẩm từ cao su

2.433.137

3.161.577

+ 29,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.407.763

918.562

- 34,8

Giấy và các sản phẩm từ giấy

11.356.370

13.321.071

+ 17,3

Xơ, sợi dệt các loại

 

7.918.176

 

Hàng dệt, may

42.390.458

66.158.628

+ 56

Sản phẩm gốm, sứ

11.515.381

15.380.109

+ 33,6

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

2.849.921

2.555.916

- 10,3

Sắt thép các loại

142.248.040

247.322.899

+ 73,9

Sản phẩm từ sắt thép

43.060.539

62.120.959

+ 44,3

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

18.065.254

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

24.802.424

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

38.994.267

42.400.476

+ 8,7

Dây điện và dây cáp điện

5.356.509

10.553.231

+ 97

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.216.651

12.287.643

+ 49,5

 

Nguồn:Vinanet