menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 tăng 26,1%

16:20 17/10/2011
Hàng dệt, may dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 đạt 138,4 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan tháng 8/2011 đạt 180 triệu USD, tăng 18,2% so với tháng trước và tăng 52,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 đạt 1,1 tỉ USD, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Hàng dệt, may dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 đạt 138,4 triệu USD, tăng 29% so với cùng kỳ, chiếm 12,1% trong tổng kim ngạch.

Trong 8 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 40 triệu USD, tăng 324,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là quặng và khoáng sản khác đạt 1 triệu USD, tăng 278,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 18,8 triệu USD, tăng 123,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 24 triệu USD, tăng 81,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Gạo đạt 35 triệu USD, giảm 69,8% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là than đá đạt 3 triệu USD, giảm 65% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 4,5 triệu USD, giảm 15,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sắt thép các loại đạt 21 triệu USD, giảm 13,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch.

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011 là 1,1 tỉ  USD tăng 26,1% so với cùng kỳ năm ngoái trong đó mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất là hàng dệt may với 138 triệu USD, chiếm 12,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; tiếp theo là mặt hàng cao su và máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giá trị xuất khẩu lần lượt đạt 92 triệu USD và 71 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Đài Loan 8 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

903.522.446

1.139.493.969

+ 26,1

Hàng thuỷ sản

70.104.136

77.924.587

+ 11,2

Hàng rau quả

13.716.728

14.152.870

+ 3,2

Hạt điều

5.555.209

9.398.322

+ 69,2

Chè

17.020.778

17.184.526

+ 1

Gạo

116.818.018

35.223.592

- 69,8

Sắn và các sản phẩm từ sắn

7.913.266

12.535.735

+ 58,4

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

10.526.187

9.289.374

- 11,7

Than đá

8.685.384

3.038.625

- 65

Quặng và khoáng sản khác

267.280

1.011.435

+ 278,4

Hoá chất

3.749.724

5.181.280

+ 38,2

Sản phẩm hoá chất

19.674.716

22.522.470

+ 14,5

Chất dẻo nguyên liệu

2.476.966

2.759.615

+ 11,4

Sản phẩm từ chất dẻo

13.433.871

24.349.691

+ 81,3

Cao su

55.678.589

91.925.606

+ 65,1

Sản phẩm từ cao su

8.027.275

11.183.010

+ 39,3

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

5.360.667

4.512.171

- 15,8

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

5.479.665

5.241.862

- 4,3

Gỗ và sản phẩm gỗ

27.928.631

33.842.813

+ 21,2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

45.609.016

50.189.666

+ 10

Xơ, sợi dệt các loại

 

38.448.551

 

Hàng dệt, may

107.258.011

138.397.699

+ 29

Giày dép các loại

27.543.517

36.813.424

+ 33,7

Sản phẩm gốm, sứ

22.499.386

24.419.982

+ 8,5

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

 

13.067.391

 

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

10.623.203

16.111.908

+ 51,7

Sắt thép các loại

24.192.470

20.970.820

- 13,3

Sản phẩm từ sắt thép

28.027.513

29.027.659

+ 3,6

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

5.803.099

 

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

8.409.941

18.772.795

+ 123,2

Điện thoại các loại và linh kiện

 

45.449.254

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

55.931.021

72.261.034

+ 29,2

Dây điện và dây cáp điện

3.492.360

6.657.084

+ 90,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

9.519.407

40.415.602

+ 324,6

Nguồn:Vinanet