menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Đức tăng trưởng so với cùng kỳ

15:23 28/12/2011

VINANET - Đức là nền kinh tế lớn nhất EU và đang là điểm đến hấp dẫn của rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới trong đó có Việt Nam.
  
  
 
 

Đức là nền kinh tế lớn nhất EU và đang là điểm đến hấp dẫn của rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới trong đó có Việt Nam.

Theo TCHQ Việt Nam, 11 tháng năm nay Việt Nam đã xuất khẩu 2,9 tỷ USD hàng hóa sang thị trường Đức, tăng 45,74% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 11/2011 thì xuất khẩu sang thị trường này tăng 54,72% so vơi tháng 11/2010, tương đương với 357,2 triệu USD.

Cà phê, điện thoại các loại và linh kiện, hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cao su, gỗ và sản phẩm gỗ… là những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Đức 11 tháng nay. Trong đó cà phê chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, chiếm 81% tổng kim ngạch, tăng trưởng mạnh, tăng 1075,2% so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 2,4 tỷ USD. Tính riêng tháng 11, thì xuất khẩu mặt hàng này sang Đức chỉ đạt 23,7 triệu USD, tăng 59,56% so với tháng 11/2010.

Chủng loại cà phê chính Đức nhập từ Việt Nam trong tháng 11 là cà phê Robusta, Arabica với phương thức thanh toán theo giá FOB.

Tham khảo giá cà phê xuất khẩu sang Đức trong tháng11/2011

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 1

tấn

2,500

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 2 60 Kg/Bao

 

tấn

1,990

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Cà phê Arabica ( Cà phê nhân ) loại 1 sàng 16, dạng thô ch­a qua chế biến, xuất xứ Việt Nam

tấn

4,500

Cảng Hải Phòng

Cà phê Robusta loại 1 ( hàng thổi)

tấn

1,906

ICD III -Transimex (Cang SG khu vuc IV)

Cà phê ch­a rang ch­a khử chất Cà phê in chủng loại Robusta loại 2

tấn

1,820.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cà phê Arabica ( cà phê nhân ) loại 1 sàng 18, dạng thô ch­a qua chế biến, xuất xứ Việt Nam

tấn

4,600

Cảng Hải Phòng

Cà phê Việt Nam ARABICA loại 2

tấn

3,268.32

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

Cà phê ROBUSTA Việt Nam loại 1

tấn

1,876

ICD Ph­ớc Long Thủ Đức

Cà phê robusta loại 2 ( hàng thổi)

tấn

1,745.50

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cà phê G7 3in1 (hộp 20 gói, 14 hộp/Ctn)

thùng

7

Cảng Hải Phòng

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 559,6 triệu USD.

Đối với hàng dệt may, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức trong 11 tháng đạt 537,5 triệu USD, tăng 38,91% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 11, xuất khẩu mặt hàng này sang Đức tăng 24,91% so với tháng 11/2010, tương đương với 47,6 triệu USD.

Hàng dệt may xuất khẩu sang Đức chủ yếu được thanh toán theo giá FOB, tại các cảng chính là Hải Phòng, Tp.HCM và sân bay quốc tế Nội bài (Hà Nội).

Tham khảo giá xuất khẩu một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang Đức trong tháng 11/2011

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

áo JACKET nam 3 lớp

chiếc

69,37

Sân bay Quốc tế Nội Bài (Hà Nội)

áo jacket thể thao nữ 02 lớp

chiếc

31,70

Cảng Hải Phòng

quần dài nữ

cái

20,15

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

áo sơ mi nam dài tay

chiếc

15,97

Cảng Hải Phòng

Quần Jean Nữ

chiếc

13,88

Cảng Hải Phòng

Váy Jean Nữ

chiếc

9,48

Cảng Hải Phòng

áo sơ mi nữ dài tay

chiếc

8,33

Cảng Hải Phòng

quần thun nữ

cái

7,02

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

áo jacket nam (#X50170)-1 lớp

chiếc

45,00

Cảng Hải Phòng

áo Jắckét nữ 2 lớp

chiếc

44,90

Cảng Hải Phòng

áo jacket thể thao nam 02 lớp

chiếc

34,57

Cảng Hải Phòng

áo jacket thể thao nữ 02 lớp

chiếc

31,70

Cảng Hải Phòng

Aó vest nữ (#X85300.7195) - 1 Lớp

chiếc

30,75

Cảng Hải Phòng

Quần nữ (#X55260L) - 1 Lớp

chiếc

22,10

Cảng Hải Phòng

Quần nam (#X80620L) - 1 Lớp

chiếc

21,93

Cảng Hải Phòng

áo sơ mi nam dài tay

chiếc

13,07

Cảng Hải Phòng

Bộ đồ bơi nữ 22360

cái

11,62

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

áo sơ mi nam dài tay

chiếc

11,55

Cảng Hải Phòng

áo jacket nam 1,5 lớp có mũ

chiếc

50,15

Cảng Hải Phòng

Bộ đồ bơi nữ 973830

cái

8,08

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

áo thun nữ

cái

6,47

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

Hiện Đức là thị trường lớn nhất tại châu Âu cho nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nói cách khác, Việt Nam đã trở thành một trong những nguồn cung cấp nhiều sản phẩm thông dụng thiết yếu cho người tiêu dùng Đức, đồng thời Việt Nam cũng đang dần trở thành thị trường mới nổi đầy hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Đức.

Tuần lễ hàng Việt Nam tại Đức diễn ra từ ngày 6-16/6/2012 do Bộ Công Thương Việt Nam phối hợp với Tập đoàn Metro Cash & Carry và Thương vụ Việt Nam tại Đức tổ chức hứa hẹn sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đưa sản phẩm của mình tới người tiêu dùng Đức nói riêng và cả EU nói chung.

 Đây cũng là dịp để khuếch trương thương hiệu Việt và kích thích tiêu thụ hàng Việt tại EU nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam có chỗ đứng lâu dài và ổn định tại thị trường khó tính này.

Hầu hết các sản phẩm đưa sang Tuần lễ hàng Việt tại Đức lần này dự kiến là hàng loạt các thương hiệu mạnh của Việt Nam đều đạt được tiêu chuẩn khắt khe của EU như bưởi hồng da xanh, xoài cát Hòa Lộc, đu đủ Tiền Giang, tôm sú, cá basa, càphê Trung Nguyên… Bên cạnh đó là các mặt hàng đông lạnh được ưa chuộng tại châu Âu mà Việt Nam có thế mạnh như hải sản và sẽ được trưng bày trong các chuỗi siêu thị Metro tại 12 thành phố lớn của Đức.

Theo Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu, Bộ Công thương, thì Đức là nền kinh tế hàng đầu của châu Âu với tiêu chuẩn hàng hóa rất nghiêm ngặt, Vì vậy, các sản phẩm của Việt Nam nếu được ưa chuộng tại Đức thì cũng có thể đáp ứng yêu cầu của cả thị trường EU. Đây thực sự là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đức tháng 11, 11 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Thị trường

KNXK T11/2011

KNXK 11T/2011

KNXK 11T/2010

% tăng giảm KN T11/2011 so T11/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

357.244.005

2.997.089.641

2.056.437.603

54,72

45,74

cà phê

23.798.433

2.445.715.249

208.109.867

59,56

1.075,20

Điện thoại các loại và linh kiện

106.872.516

559.683.987

 

*

*

hàng dệt, may

47.636.027

537.580.560

387.001.469

24,91

38,91

giày dép các loại

45.218.570

356.736.149

311.692.933

15,24

14,45

Hàng thủy sản

20.826.624

223.418.055

185.959.916

7,44

20,14

cao su

13.080.248

118.757.179

79.926.503

-7,35

48,58

gỗ và sản phẩm gỗ

13.487.278

105.777.500

99.913.440

13,15

5,87

sản phẩm từ chất dẻo

8.590.391

91.139.378

62.378.750

24,13

46,11

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

11.564.422

90.934.768

75.023.829

28,83

21,21

sản phẩm từ sắt thép

9.098.811

83.292.090

65.280.184

43,94

27,59

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

7.969.022

67.346.514

47.217.555

111,74

42,63

hạt tiêu

4.674.859

64.209.536

52.594.154

2,16

22,08

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

5.293.831

45.960.501

32.139.125

28,39

43,00

phương tiện vân tải va phụ tùng

1.014.234

30.203.113

65.248.300

143,97

-53,71

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.516.135

24.286.450

24.393.319

10,12

-0,44

sản phẩm gốm sứ

2.867.805

20.070.024

23.107.143

-13,22

-13,14

hạt điều

2.070.539

18.580.942

15.755.824

220,02

17,93

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

824.274

15.557.506

 

*

*

sản phẩm từ cao su

848.875

12.382.350

10.136.848

-77,59

22,15

Hàng rau quả

596.306

8.653.033

6.511.966

-15,43

32,88

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.523.697

8.470.364

5.967.433

145,93

41,94

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

483.013

5.743.718

4.968.496

-60,08

15,60

chè

602.287

4.967.908

4.549.750

36,61

9,19

Sản phẩm hóa chất

521.136

4.460.438

 

*

*

giấy và các sản phẩm từ giấy

122.708

2.210.736

634.217

-65,40

248,58

sắt thép các loại

 

642.678

278.769

*

130,54

Nguồn:Vinanet