menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Oxtraylia chín tháng 2011 tăng so với cùng kỳ

15:09 04/11/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Oxtraylia tháng 9 đạt 159 triệu USD, giảm 19,07% so với tháng 9/2010, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9 Việt Nam đã xuất khẩu 1,9 tỷ USD, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước.
 
 

VINANET - Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Oxtraylia tháng 9 đạt 159 triệu USD, giảm 19,07% so với tháng 9/2010, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9 Việt Nam đã xuất khẩu 1,9 tỷ USD, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Oxtraylia là dầu thô, điện thoại và linh kiện, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm….Dầu thô là mặt hàng có kim ngạch cao nhất, đạt 1,1 tỷ USD trong 9 tháng, chiếm 56% tỷ trọng, nhưng giảm 18,12% so với 9 tháng năm 2010. Tính riêng tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu 35,5 triệu USD dầu thô sang Oxtraylia, giảm 19,07% so với cùng kỳ năm trước.

Kế đến là hàng điện thoại và linh kiện với kim ngạch xuất trong 9 tháng là 159 triệu USD, chiếm 8% tỷ trọng.

Đứng thứ ba về kim ngạch là mặt hàng thủy sản. Tháng 9/2011, Oxtraylia đã nhập khẩu 17 triệu USD hàng thủy sản từ Việt Nam, giảm 11,3% so với tháng 9/2010. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu 114,2 triệu USD hàng thủy sản Oxtraylia, tăng 9,22% so với cùng kỳ năm 2010.

Theo Cục Quản lý chất lượng nông - lâm sản và thủy sản (Bộ NNPTNT) cho biết, kể từ ngày 1.11, Cơ quan chứng nhận bang Victoria - Australia đã tiến hành kiểm tra khối lượng tịnh của sản phẩm thủy sản nhập khẩu.

Khối lượng tịnh của sản phẩm thủy sản không bao gồm vật liệu bao gói, nước đá và khối lượng mạ băng. Nếu phát hiện khối lượng tịnh của sản phẩm thấp hơn khối lượng in trên bao bì, mức phạt tiền là 20.000 đôla Australia đối với cá nhân và 100.000 đôla Australia đối với doanh nghiệp (DN) vi phạm.

Quy định này của cơ quan kiểm tra bang Victoria nhằm chống gian lận thương mại hàng nhập khẩu. Đối với những DN làm ăn nghiêm túc, quy định trên cũng đang gây lo lắng. Theo ông Hồ Minh Đen - chủ một DN ở TP.Cà Mau có XK hàng thủy sản - thì dù DN không cố ý gian lận, nhưng khả năng kiểm tra khối lượng hàng thủy sản đông lạnh cho kết quả không đúng như ghi trên bao bì (thiếu hoặc dư) là điều rất dễ xảy ra.

Nguyên nhân là do quá trình đông lạnh và bảo quản trong kho lạnh luôn làm sản phẩm giảm khối lượng. Kỹ sư công nghệ đông lạnh Nguyễn Thành Giang (Long An) giải thích: Từ khi cấp đông đến khi rã băng, tùy thuộc vào thời gian bảo quản dài hay ngắn mà hàng thủy sản đông lạnh bị mất nước, dẫn tới giảm khối lượng từ 5 đến 10%.

Vì vậy, nhà sản xuất phải cân dư lượng phụ trội tương ứng, để khi đến tay người tiêu dùng sản phẩm không bị thiếu khối lượng. Đây là vấn đề không đơn giản, bởi nếu cân quá dư sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN, còn cân quá sát rất dễ bị phạt nặng do thiếu hụt khối lượng.

Một chủ DN có hàng xuất đi Australia cho biết, nhà sản xuất luôn lo lắng, chỉ đến khi được thông báo "không bị phạt" thì mới thực sự an tâm với lô hàng đã xuất bán.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Oxtraylia tháng 9, 9 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T9/2011

KNXK 9T/2011

KNXK T9/2010

KNXK 9T/2010

% tăng giảm KN so T9/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

159.006.397

1.969.634.919

196.484.467

1.944.254.381

-19,07

1,31

dầu thô

35.513.774

1.109.434.534

1.114.862.436

1.354.970.144

-96,81

-18,12

Điện thoại các loại và linh kiện

31.559.362

159.097.615

 

 

*

*

hàng thủy sản

17.087.649

114.263.096

19.283.526

104.616.560

-11,39

9,22

gỗ và sản phẩm gỗ

9.386.343

70.057.990

8.746.073

57.054.033

7,32

22,79

hạt điều

12.755.703

68.421.630

8.764.945

60.646.552

45,53

12,82

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

4.557.598

54.412.313

6.361.766

45.536.108

-28,36

19,49

giày dép các loại

6.009.365

44.467.991

4.136.016

34.584.258

45,29

28,58

hàng dệt, may

4.187.984

35.930.278

2.926.804

31.502.985

43,09

14,05

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.279.607

33.354.263

3.197.383

27.050.933

2,57

23,30

Xăng dầu các loại

 

23.690.459

 

 

*

*

cà phê

2.454.710

21.406.595

1.436.438

16.958.662

70,89

26,23

sản phẩm từ chất dẻo

3.246.345

21.239.961

1.882.134

13.259.233

72,48

60,19

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.200.509

16.000.027

2.340.909

15.849.502

-6,00

0,95

than đá

140.000

14.581.196

 

8.979.128

*

62,39

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

2.479.290

13.185.826

1.248.811

9.075.771

98,53

45,29

sản phẩm gốm sứ

1.604.140

12.968.239

1.636.120

11.042.261

-1,95

17,44

sản phẩm từ sắt thép

1.779.057

12.056.777

747.643

11.195.641

137,96

7,69

sản phẩm từ cao su

1.368.294

11.286.547

1.227.280

8.183.777

11,49

37,91

phương tiện vận tải và phụ tùng

1.938.537

10.215.508

562.600

17.130.533

244,57

-40,37

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.078.164

9.014.762

1.365.975

5.175.118

-21,07

74,19

dây điện và dây cáp điện

1.181.784

8.044.684

800.039

6.348.990

47,72

26,71

Hàng rau quả

949.554

7.478.941

627.440

4.054.239

51,34

84,47

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

835.519

6.570.580

893.259

7.401.700

-6,46

-11,23

sản phẩm hóa chất

217.252

5.389.877

450.985

3.202.486

-51,83

68,30

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

678.990

4.380.799

727.905

4.447.628

-6,72

-1,50

hạt tiêu

367.675

4.141.314

83.857

2.327.300

338,45

77,95

gạo

460.043

3.736.589

474.308

3.099.977

-3,01

20,54

sắt thép các loại

240.633

2.825.909

129.006

1.722.865

86,53

64,02

chất dẻo nguyên liệu

355.019

2.673.115

303.951

1.719.115

16,80

55,49

 

Nguồn:Vinanet