menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2010

11:20 16/11/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong tháng 9 đạt 935,7 triệu USD, giảm 7,37% so với tháng 8, nhưng tăng 36,38% so với tháng 9/2010. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 7,5 tỷ USD, tăng 58,74% so với cùng kỳ năm 2010.
 
 


Những năm qua, quan hệ thương mại Việt – Trung phát triển mạnh, Trung Quốc trở thành bạn hàng hàng đầu, thị trường trọng điểm của Việt Nam. Tổng kim ngạch hai chiều tăng nhanh, bình quân 40%/năm, luôn đạt sớm mục tiêu mà Lãnh đạo cấp cao hai nước thỏa thuận.

Tính từ đầu năm 2011 đến nay, đã có 51 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó, Trung Quốc đứng thứ 5 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 651 triệu USD, chiếm 5,8% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.

Với sự góp mặt của Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Thứ trưởng Thương mại Trung Quốc Khương Tăng Vĩ, Việt Nam và Trung Quốc dã tổ chức kỳ hợp lần thứ 7 của Ủy ban Hợp tác Kinh tế Thương mại Việt Nam – Trung Quốc tại Hà Nội ngày 19/4/2011.

Theo đó, hai bên đã thông báo tóm tắt về tình hình phát triển hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước kể từ Kỳ họp lần thứ 6 đến nay, ưu đãi tín dụng của Trung Quốc dành cho các dự án cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế và đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong tháng 9 đạt 935,7 triệu USD, giảm 7,37% so với tháng 8, nhưng tăng 36,38% so với tháng 9/2010. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 9, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 7,5 tỷ USD, tăng 58,74% so với cùng kỳ năm 2010.

Mặt hàng chính xuất khẩu sang Trung Quốc từ đầu năm cho đến hết tháng 9 là cao su, than đá, sắn và sản phẩm, dầu thô, gỗ và sản phẩm…. Cao su là mặt hàng Trung Quốc nhập khẩu nhiều nhất với 207,8 triệu USD trong tháng 9, giảm 7,15% so với tháng 8, nhưng tăng 41,58% so với tháng 9/2010. Tính chung 9 thng đầu năm, Trung Quốc đã nhập 1,3 tỷ USD cao su từ Việt Nam, chiếm 18,2% tỷ trọng, tăng 67,18% so với cùng kỳ năm 2010.

Kế đến là than đá với 82,1 triệu USD, giảm 5,78% so với tháng 8, nhưng tăng 20,53% so với tháng 9/2010, tính chung 9 tháng Việt Nam đã xuất khẩu 740,3 triệu USD than đá sang Trung Quốc, tăng 10,39% so với 9 tháng năm 2010.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9 hầu như giảm ở khắp các chủng loại mặt hàng so với tháng 8.

Vượt qua châu Âu và Nhật, Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu gỗ lớn thứ hai của VN sau Mỹ. Chín tháng đầu năm 2011, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ qua Trung Quốc đạt 692,9 triệu USD, tăng trên 77,04% so với cùng kỳ năm 2010.

Ông Nguyễn Chiến Thắng, chủ tịch Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP.HCM, nhận định Trung Quốc là thị trường xuất khẩu gỗ lớn, đang có triển vọng tăng trưởng cao trong khi các thị trường truyền thống của VN như Mỹ, châu Âu, Nhật đang gặp khó. Sản phẩm xuất khẩu qua Trung Quốc chủ yếu là sản phẩm gỗ qua sơ chế và hàng gỗ cao cấp, chạm trổ. Hiện hội có kế hoạch triển khai dự án trưng bày và bán hàng trực tiếp tại thị trường này.

Chín tháng đầu năm này, tuy kim ngạch chỉ đạt 143,4 triệu USD, nhưng mặt hàng gạo lại có kim ngạch tăng trưởng cao hơn cả so với những mặt hàng khác, tăng 230,51% so với cùng kỳ năm trước.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung quốc 9 tháng 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T9/2011

KNXK 9T/2011

KNXK 9T/2010

% tăng giảm KN so T8/2011

% tăng giảm KN so T9/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

935.781.214

7.523.700.629

4.739.658.749

-7,37

36,38

58,74

cao su

207.825.790

1.372.914.125

821.206.093

-7,15

41,58

67,18

than đá

82.101.696

740.358.500

670.697.946

-5,78

20,53

10,39

sắn và các sản phẩm từ sắn

60.436.016

692.923.767

352.797.887

-0,56

102,99

96,41

dầu thô

75.000.000

608.428.801

295.143.726

-8,13

14,43

106,15

gỗ và sản phẩm gỗ

77.192.044

510.985.683

288.619.367

-13,70

102,61

77,04

xăng dầu các loại

44.763.080

460.747.107

200.961.146

-15,55

9,23

129,27

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

44.826.730

444.365.169

169.849.463

-35,30

101,00

161,62

xơ, sợi dệt các loại

53.527.706

394.757.207

 

-7,55

*

*

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

27.849.715

201.517.628

 

-0,06

*

*

hạt điều

19.031.159

181.506.505

114.912.178

-29,58

-3,75

57,95

giày dép các loại

21.439.687

171.018.198

103.840.648

-3,16

67,17

64,69

Hàng thủy sản

21.351.807

159.758.402

107.551.354

4,90

22,04

48,54

gạo

7.404.617

143.475.185

43.410.208

-9,10

153,51

230,51

hàng dệt, may

27.070.531

137.703.269

58.284.589

12,01

135,01

136,26

hàng rau quả

13.096.771

102.529.374

44.962.859

-16,45

100,44

128,03

quặng và khoáng sản

8.756.838

91.727.659

56.761.313

-23,76

-48,81

61,60

sản phẩm hóa chất

9.029.892

65.030.776

24.768.643

-32,06

131,98

162,55

phương tiện vận tải và phụ tùng

12.020.436

61.401.466

37.989.441

30,60

81,41

61,63

sắt thép các loại

943.909

59.352.583

62.482.942

-69,05

-76,99

-5,01

sản phẩm từ cao su

9.353.225

57.632.445

30.568.011

6,21

107,23

88,54

điện thoại các loại và linh kiện

8.416.878

57.266.112

 

-11,96

*

*

cà phê

750.504

42.845.845

25.077.938

-1,37

-68,64

70,85

dây điện và dây cáp điện

5.849.363

37.394.329

16.750.414

-0,09

180,65

123,24

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

222.422

36.205.079

43.580.049

-27,55

-96,37

-16,92

kim loại thường khác và sản phẩm

4.708.129

25.754.143

443.423.243

122,70

-91,59

-94,19

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.650.600

21.420.269

20.291.759

12,58

-2,57

5,56

chất dẻo nguyên liệu

6.720.891

18.070.947

8.627.324

457,56

410,61

109,46

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

1.967.435

17.179.049

7.966.367

-21,70

134,24

115,64

sản phẩm từ chất dẻo

1.641.664

14.638.136

12.565.070

-22,04

19,02

16,50

hóa chất

2.238.401

14.634.980

32.570.645

93,01

-43,43

-55,07

sản phẩm từ sắt thép

2.544.995

14.621.447

9.801.982

30,03

243,60

49,17

chè

805.468

11.812.822

12.635.091

-41,06

-43,17

-6,51

giấy và các sản phẩm từ giấy

479.944

4.759.014

2.909.474

-22,02

48,78

63,57

máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

507.554

3.468.534

 

10,55

*

*

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

90.144

1.986.667

851.101

-75,38

*

133,42

sản phẩm gốm, sứ

92.380

1.030.009

1.331.966

-27,83

-56,55

-22,67

Nguồn:Vinanet