menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2010

15:10 12/11/2010
Theo số liệu công bố của Tổng cục Hải quan Trung Quốc ngày 10/11, tổng kim ngạch XNK của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm đạt 2.393,41 tỷ USD, tăng 36,3%, quy mô XNK đã vượt mức cả năm 2009.
Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc tổng hợp kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm 2010.
        Theo số liệu công bố của Tổng cục Hải quan Trung Quốc ngày 10/11, tổng kim ngạch XNK của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm đạt 2.393,41 tỷ USD, tăng 36,3%, quy mô XNK đã vượt mức cả năm 2009. Trong đó, cả quy mô XK lẫn NK đều vượt mức của cả năm 2009; kim ngạch XK đạt 1.270,59 tỷ USD, tăng 32,7% và kim ngạch NK đạt 1.122,82 tỷ USD, tăng 40,5%; Thặng dư thương mại là 147,77 tỷ USD, giảm 6,7%.
        Kim ngạch XNK trong tháng 10 đạt 244,81 tỷ USD, tăng 24%. Trong đó, XK đạt 135,98 tỷ USD, tăng 22,9%, tốc độ giảm 2,2 điểm % so với tháng 9; NK đạt 108,83 tỷ USD, tăng 25,3%, tốc độ tăng 1,2 điểm % so với tháng 9.
        Trong 10 tháng đầu năm nay, kim ngạch XNK mậu dịch thông thường của Trung Quốc đạt 1.191,82 tỷ USD, tăng 40%, mức tăng cao hơn 3,7 điểm % so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, XK đạt 579,11 tỷ USD, tăng 36,5%, cao hơn 3,8 điểm % so với mức tăng tổng thể XK cùng kỳ năm trước; NK đạt 612,71 tỷ USD, tăng 43,6%, cao hơn 3,1 điểm % so với mức tăng tổng thể NK cùng kỳ năm trước. Thâm hụt thương mại của mậu dịch thông thường là 33,6 tỷ USD, tăng gấp 12,9 lần so với cùng kỳ năm 2009. Cũng trong 10 tháng đầu năm nay, kim ngạch XNK mậu dịch gia công của Trung Quốc đạt 938,9 tỷ USD, tăng 30,5%. Trong đó, XK đạt 597,51 tỷ USD, tăng 28,4%; NK đạt 341,39 tỷ USD, tăng 34,3%. Thặng dư thương mại của mậu dịch gia công là 256,12 tỷ USD, tăng 21,3%, tương đương 1,7 lần so với thặng dư tổng thể của cùng kỳ năm trước.
        Trong quan hệ thương mại song phương với các bạn hàng chủ yếu, trong 10 tháng đầu năm tổng kim ngạch mậu dịch với EU đạt 388,42 tỷ USD, tăng 32,9%; với Mỹ đạt 310,71 tỷ USD, tăng 29,8%; với Nhật đạt 239,28 tỷ USD, tăng 31,3%. Trong đó, Trung Quốc XK sang Nhật đạt 97,08 tỷ USD, tăng 23,5%; Trung Quốc NK từ Nhật đạt 142,2 tỷ USD, tăng 37,2%; thâm hụt thương mại của Trung Quốc với Nhật là 45,12 tỷ USD, tăng 80,2%. Cũng trong thời gian 10 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch XNK giữa Trung Quốc với các nước ASEAN đạt 235,44 tỷ USD, tăng 42%. Trong đó, Trung Quốc XK sang các nước ASEAN đạt 111,14 tỷ USD, tăng 34,9% và NK từ các nước ASEAN đạt 124,3 tỷ USD, tăng 49%; thâm hụt thương mại của Trung Quốc với ASEAN là 13,16 tỷ USD, tăng 11,7 lần.
        Kim ngạch XNK song phương giữa Trung Quốc với Việt Nam trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm nay đạt lần lượt là 2,49 tỷ USD và 23,12 tỷ USD, tăng lũy kế là 42,4%. Trong đó, Trung Quốc XK sang Việt Nam đạt lần lượt là 1,97 tỷ USD và 17,58 tỷ USD, tăng lũy kế là 41,4% và Việt Nam XK sang Trung Quốc đạt lần lượt là 0,51 tỷ USD và 5,53 tỷ USD, tăng lũy kế là 45.5%. Thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc là 12,05 tỷ USD.
         Theo số liệucủa hải quan Trung Quốc, trong 10 tháng đầu năm nay kim ngạch XNK của Quảng Đông đạt 627,28 tỷ USD, tăng 30,1%. Kim ngạch XNK của Giang Tô, Thượng Hải và Bắc Kinh lần lượt đạt 378,06 tỷ USD, 298,88 tỷ USD và 243,26 tỷ USD, tăng trưởng lần lượt là 39,5%, 35,4% và 42,0%. Ngoài ra, kim ngạch XNK của Chiết Giang, Sơn Đông và Phúc Kiến lần lượt đạt 206,12 tỷ USD, 152,83 tỷ USD và 87,45 tỷ USD, tăng trưởng lần lượt là 35,1%, 36,1% và 36,6%. Kim ngạch XNK của 7 tỉnh thành trên cộng lại chiếm 83,3% tổng kim ngạch XNK của cả nước Trung Quốc. Ngoài ra, XNK của các khu vực miền Trung, miền Tây trong 10 tháng đầu năm tăng trưởng rõ rệt. Trong đó, kim ngạch XNK của tỉnh Cam Túc đạt 6,06 tỷ USD, tăng gấp 1,2 lần, cao hơn 81,8 điểm % so với tốc độ tổng thể XNK của cả nước trong cùng thời gian; kim ngạch XNK của Vân Nam, Tây Tạng và Giang Tây đạt lần lượt là 10,91 tỷ USD, 0,58 tỷ USD và 16,08 tỷ USD, tăng trưởng lần lượt là 84,5%, 83,5% và 65,6%, cao hơn lần lượt là 48,2, 47,2 và 29,3 điểm % so với tốc độ tăng tổng thể.
        Trong các mặt hàng xuất khẩu của 10 tháng đầu năm, XK sản phẩm cơ điện đạt 750,42 tỷ USD, tăng 32,9%, cao hơn 0,2 điểm % so với tốc độ tăng tổng thể XK của Trung Quốc trong cùng thời gian, chiếm 59,1% tổng giá trị XK của Trung Quốc. Trong đó, XK của sản phẩm điện khí và điện tử đạt 309,42 tỷ USD, tăng 30,7%; XK thiết bị máy móc đạt 250,7 tỷ USD, tăng 33,8%. Cũng trong 10 tháng, trong bộ phận mặt hàng truyền thống thì XK sợi dệt, hàng dệt đạt 62,62 tỷ USD, tăng 29,4%, giảm 1,3 điểm % so với 9 tháng; XK dụng cụ gia đình đạt 26,3 tỷ USD, tăng 32,8%, giảm 1,1 điểm %; XK đồ chơi đạt 8,4 tỷ USD, tăng 28,9%, giảm 1 điểm %; XK hàng may mặc đạt 105 tỷ USD, tăng trưởng 19,5%, tăng hơn 0,5 điểm % so với 9 tháng; XK giày dép đạt 27,66 tỷ USD, tăng 26,4%; XK va li, túi xách đạt 14,18 tỷ USD, tăng 39%.
        Trong các mặt hàng nhập khẩu của 10 tháng đầu năm, NK các mặt hàng nhựa sơ cấp đạt 19,52 triệu tấn, giảm 1,2%, giá NK bình quân là 1809,4 USD/tấn, tăng 27,3%; NK đậu tương đạt 43,90 triệu tấn, tăng 25,8%, giá NK bình quân là 442 USD/tấn, tăng 1%. Ngoài ra, NK sản phẩm cơ điện đạt 536,32 tỷ USD, tăng 38%, trong đó NK 00 tô đạt 643.000 chiếc, tăng 1,1 lần.       
 

Nguồn:Tin tham khảo