menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh

16:55 10/02/2012

Theo thống kê, năm 2011 cả nước xuất khẩu 123.808 tấn hạt tiêu, thu về 732,21 triệu USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 73,8% về kim ngạch so với năm 2010; kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu chiếm 0,76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước.

Theo thống kê, năm 2011 cả nước xuất khẩu 123.808 tấn hạt tiêu, thu về 732,21 triệu USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 73,8% về kim ngạch so với năm 2010; kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu chiếm 0,76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. Riêng tháng 12 xuất khẩu 3.282 tấn, trị giá 25,43 triệu USD (sụt giảm trên 20% cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó). Sang tháng 1/2012 lượng hạt tiêu xuất khẩu tăng trở lại 4,7% nhưng kim ngạch vẫn giảm 5,8% so với tháng 12/2011, đạt 3.435 tấn, tương đương 23,95 triệu USD.

Hoa Kỳ - thị trường tiềm năng nhất của hạt tiêu Việt Nam. Năm 2011 xuất sang thị trường này trên 23 nghìn tấn hạt tiêu, trị giá 144,84 triệu USD, chiếm 19,78% tổng kim ngạch, tăng 151,35% so với năm 2011. Thị trường U.A.E xếp thứ 2 về kim ngạch trong năm, với 70,5 triệu USD, chiếm 9,63%, tăng 49,63%. Đứng thứ 3 là thị trường Đức với 53,11 triệu USD, chiếm 9,17%, tăng 13,57% so với năm trước. Tiếp sau đó lần lượt là các thị trường lớn cũng tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam với trị giá trên 20 triệu USD trong năm như: Hà Lan 53,11 triệu USD, Ấn Độ 36,3 triệu USD, Ai Cập 31,51 triệu USD, Pakistan 30,2 triệu USD, Tây Ban Nha 24,52 triệu USD , Anh 22,26 triệu USD và Nga 21,73 triệu USD.

Xuất khẩu hạt tiêu trong năm 2011 mở rộng được 2 thị trường mới so với năm 2010 là Thái Lan và Indonesia với tổng kim ngạch 15,53 triệu USD. Năm 2011 chỉ duy nhất có một thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với năm trước đó là xuất sang Malaysia với mức giảm 17,94%, đạt 4,88 triệu USD; còn lại tất cả các thị trường khác đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với năm 2010; trong đó tăng mạnh nhất là xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha tăng 230,84%, đạt 24,52 triệu USD; tiếp đến các thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như: Ai Cập (tăng 216,55%, đạt 31,51triệu USD); Singapore (tăng 165,68%, đạt 19,9 triệu USD); Pakistan (tăng 151,97%, đạt 30,2 triệu USD); Hoa Kỳ (tăng 151,35%, đạt 144,84 triệu USD); Thổ Nhĩ Kỳ (tăng 116,56%, đạt 7,15 triệu USD).

Những thị trường tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam trong năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T12/2011

 

Cả năm 2011

Tăng, giảm T12/2011 so với 11/2011

Tăng, giảm cả năm 2011 so với năm 2010

Tổng cộng

25.430.333

732.212.823

-22,60

+73,76

Hoa Kỳ

4.881.753

144.842.506

-37,81

+151,35

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

423.139

70.500.404

+7,21

+49,63

Đức

2.914.878

67.124.413

-37,65

+13,57

Hà Lan

2.904.140

53.105.447

-24,36

+61,16

Ấn Độ

742.304

36.296.383

+13,23

+96,16

Ai Cập

270.000

31.511.200

-55,80

+216,55

Pakistan

94.775

30.195.887

-61,02

+151,97

Tây Ban Nha

340.013

24.520.104

+19,09

+230,84

Anh

1.689.058

22.260.680

-2,61

+63,96

Nga

554.975

21.734.897

-42,97

+82,37

Singapore

239.509

19.904.092

-55,15

+165,68

Nhật Bản

1.436.926

13.752.985

+13,14

+51,40

Hàn Quốc

1.680.446

13.602.158

+172,55

+62,78

Ba Lan

346.300

12.515.256

-40,76

+12,46

Pháp

696.943

11.974.639

-33,01

+71,31

Ucraina

0

9.940.490

*

+23,00

Philippines

291.013

8.805.401

*

+39,68

Indonesia

0

8.205.093

*

*

Nam Phi

183.512

7.770.923

-70,36

+54,25

Thái Lan

203.700

7.317.917

+4,99

*

Thổ Nhĩ Kỳ

102.140

7.146.978

+4,65

+116,56

Italia

510.800

6.493.843

-32,79

+50,59

Australia

607.971

6.161.097

+4,71

+88,41

Bỉ

174.000

5.341.490

-71,35

+65,15

Canada

656.580

5.106.963

+235,49

+88,57

Malaysia

352.950

4.884.437

-22,80

-17,94

Cô Oét

123.000

1.267.540

*

+67,86

(vinanet-T.T)

Nguồn:Vinanet