menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2011, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng

09:51 27/02/2012

Số liệu TCHQ Việt Nam cho thấy, năm 2011 Việt Nam đã thu về 16,9 tỷ USD bằng việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ, tăng 18,89% so với năm 2010.
   
   

(VINANET) -Số liệu TCHQ Việt Nam cho thấy, năm 2011 Việt Nam đã thu về 16,9 tỷ USD bằng việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ, tăng 18,89% so với năm 2010.

các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2011 là hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, hàng thủy sản…. trong đó hàng dệt may có kim ngạch cao nhất, 6,8 tỷ USD chiếm 40,6% thị phần, tăng 12,52% so với năm 2010.

Phương thức thanh toán chủ yếu mặt hàng dệt may sang Hoa Kỳ trong tháng cuối năm 2011 theo giá FOB, tại Cảng Hải Phòng , Cảng Cái Mép…

Tham khảo một số chủng loại hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong tháng cuối năm 2011.

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Aó jacket nam 4 lớp

chiếc

48,73

Cảng Hải Phòng

FOB

Aó jacket nữ (#X45890.1128) - 02 lớp

chiếc

45,30

Cảng Hải Phòng

FOB

áo complê & Quần dài nữ 2 lớp & khăn

bộ

19,51

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần dài nam 1 lớp

chiếc

19,20

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần dài nữ 1 lớp

chiếc

19,18

Cảng Hải Phòng

FOB

Váy nữ 02 lớp,cat:342;giải cỡ:2;4;6;8;10;12;14;16

chiếc

19,02

Cảng Hải Phòng

FOB

áo Véc dài & Váy Dài nữ 2 lớp

bộ

18,97

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần Jean Nam và phụ kiện đi kèm

bộ

15,98

Cảng Hải Phòng

FOB

HTS6114200010; CAT339; áo thun nữ - 281531 (SIZE L)

cái

10,69

Cảng Tân Cảng - Cái Mép (Vũng Tàu)

FOB

HTS6108310010; CAT351; Bộ đồ PYJAMA nữ - 10027961 (SIZE X)

bộ

9,62

Kho CFS C.ty Cổ Phần địa ốc Areco

FOB

HTS:6104632006;Cat.648;quần thun nữ(Size: XS;S;M;L;XL)

cái

9,52

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Đồ bơI nữ 1 mảnh 2 dây đeo

cái

9,41

Cảng Tân Cảng - Cái Mép (Vũng Tàu)

FOB

HTS: 6112410010;CAT 659; áo tắm nữ liền quần

chiếc

9,35

Cảng Hải Phòng

FOB

Găng tay bảo hộ lao động #772 ATLAS ARX / YELLOW Size L

đôi

9,34

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Aó Jacket nam(#X91860) - 01 Lớp

chiếc

49,00

Cảng Hải Phòng

FOB

Aó choàng nữ 2 lớp P/O: LN6MY-YA

chiếc

38,62

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần dài nam ; MH:M09PT012

chiếc

20,37

Kho CFS Sagawa

FOB

Quần dài (nữ)

cái

20,28

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

FOB

áo đầm dài nữ, (Cat 336)

chiếc

18,30

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

áo complê & Váy ngắn nữ 2 lớp

bộ

16,81

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần Jean Nam và phụ kiện đi kèm

bộ

15,98

Cảng Hải Phòng

FOB

áo thun nữ

chiếc

13,19

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

áo thun nam

chiếc

13,00

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

Váy dài nữ 2 lớp

chiếc

12,85

Cảng Hải Phòng

FOB

áo sơ mi nam dài tay 100%COTTON HTS 6205202051

chiếc

10,57

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần Jean Nữ

chiếc

9,86

Cảng Hải Phòng

FOB

Bộ đồ lót nữ ( áo lót + quần lót )

bộ

8,51

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

FOB

HTS: 6112410010;CAT 659; Bộ quần áo tắm nữ

bộ

8,00

Cảng Hải Phòng

FOB

áo sơ mi nam dài tay; CAT340; mới 100%.

chiếc

8,00

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần dài nữ,cat:348;giải cỡ:2;4;6;8;10;12

chiếc

15,14

Cảng Hải Phòng

FOB

áo Vest nam 1 lớp

chiếc

20,20

Cảng Hải Phòng

FOB

Quần Jean Nam

chiếc

14,33

Cảng Hải Phòng

FOB

Aó jacket nam 2 Lớp P/O: LN0RU-YA ( 6 kiện)

chiếc

67,13

Cảng Hải Phòng

FOB

Aó jacket nữ 3 lớp P/O: KY0OS-YA ( 9 kiện)

chiếc

38,37

Cảng Hải Phòng

FOB

bộ váy liền quần bơi nữ(S,M,L,XL)

chiếc

10,30

Cảng Hải Phòng

FOB

áo thun nam

chiếc

13,99

Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)

FOB

áo thun nữ

chiếc

10,94

ICD Sóng thần (Bình dư­ơng)

FOB

HTS: 6112410010;CAT 659; áo tắm nữ liền quần

chiếc

9,05

Cảng Hải Phòng

FOB

Đứng thứ hai về kim ngạch là hàng giày dép với kim ngạch 1,9 tỷ USD, tưang 12,52% so với năm 2010.

Đối với mặt hàng thủy sản, thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu cá ngừ chủ lực của Việt Nam . Dự báo, nhu cầu nhập khẩu của thị trường này vẫn sẽ tăng và Mỹ vẫn sẽ là thị trường nhập khẩu cá ngừ chủ lực của Việt Nam.

Năm 2011, Mỹ lại một lần nữa vượt lên trên EU để trở thành thị trường nhập khẩu cá ngừ lớn nhất và ổn định nhất của Việt Nam. Giá trị xuất khẩu cá ngừ sang thị trường này đạt trên 170 triệu USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm 2010; trong khi, tổng giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt trên 379,3 triệu USD, tăng 29,4% so với năm 2010.

Giá xuất khẩu mặt hàng cá ngừ cũng tăng khá mạnh, trong đó giá xuất khẩu tăng mạnh nhất tại thị trường Nhật Bản hơn 100%, tại Canada, Israel, Mỹ, Thụy Sĩ... cũng tăng từ 30% trở lên. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu cá ngừ của Việt Nam đạt tiêu chuẩn không đáp ứng đủ nhu cầu chế biến của doanh nghiệp do kỹ thuật bảo quản sau khai thác phần lớn còn thô sơ. Để giảm áp lực về nguồn cung ở trong nước các doanh nghiệp chế biến cá ngừ buộc phải nhập khẩu nguyên liệu.

Theo các chuyên gia thủy sản, thị trường cá ngừ thế giới năm 2011 ở trong tình trạng cung không đủ cầu vì sản lượng khai thác cá ngừ giảm do lệnh cấm khai thác ở một số ngư trường chưa được bãi bỏ và một số nước cắt giảm hạn ngạch khai thác để bảo vệ nguồn lợi cá ngừ. Bước sang năm nay, tình hình này sẽ vẫn tiếp tục được duy trì, do đó giá cá ngừ năm nay trên thị trường thế giới cũng sẽ vẫn ở mức cao. Dự báo trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục tăng và sẽ có thêm một số thị trường nhập khẩu mới.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2011

ĐVT: USD

 

KNXK T12/2011

KNXK năm 2011

KNXK năm 2010

% +/- so với năm 2010

Tổng KN

1.631.697.251

16.927.762.857

14.238.131.500

18,89

hàng dệt, may

619.405.742

6.883.607.465

6.117.614.847

12,52

giày dép các loại

196.466.427

1.907.599.519

1.407.310.433

35,55

gỗ và sản phẩm gỗ

157.569.136

1.435.090.108

1.392.556.867

3,05

Hàng thủy sản

117.149.991

1.159.268.056

955.929.778

21,27

kim loại thường khác và sản phẩm

6.637.437

86.836.011

593.879.262

-85,38

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

60.144.693

555.698.779

593.879.262

-6,43

hạt điều

24.202.881

397.659.392

372.365.401

6,79

dầu thô

36.114.042

428.917.559

360.220.505

19,07

túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

47.113.062

458.847.575

332.197.654

38,12

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

79.958.275

592.108.929

304.686.543

94,33

cà phê

55.247.772

341.092.531

250.132.128

36,36

phương tiện vận tải và phụ tùng

25.894.383

320.621.473

209.774.991

52,84

dây điện và dây cáp điện

25.858.520

214.302.833

153.770.735

39,37

sản phẩm từ sắt thép

24.057.903

284.742.567

121.969.243

133,45

sản phẩm từ chất dẻo

1.502.240

15.506.368

107.473.387

-85,57

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.574.039

72.144.618

76.287.452

-5,43

cao su

5.623.082

89.551.601

63.326.266

41,41

hạt tiêu

4.881.753

144.842.506

57.626.846

151,35

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

3.628.760

34.599.055

51.409.580

-32,70

đá quý, kim loại và sản phẩm

11.100.719

72.557.162

51.391.240

41,19

sản phẩm từ cao su

4.025.012

43.997.601

36.355.184

21,02

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.857.316

31.786.024

33.820.915

-6,02

sản phẩm gốm, sứ

4.817.813

36.279.219

33.035.918

9,82

Hàng rau quả

2.917.292

28.864.482

25.842.886

11,69

gạo

1.476.475

11.331.997

24.667.658

-54,06

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.415.373

27.121.715

24.667.658

9,95

hóa chất

1.173.438

14.734.578

15.616.407

-5,65

sản phẩm hóa chất

 

 

10.556.100

*

sắt thép các loại

948.496

6.370.136

7.209.519

-11,64

chè

514.306

4.937.160

4.916.907

0,41

xăng dầu các loại

1.290.574

32.904.675

 

*

xơ,sợi dệt các loại

2.448.314

34.555.699

 

*

điện thoại các loại và linh kiện

13.293.317

166.045.074

 

*

máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

79.410

42.010.007

 

*

Ông Đào Trần Nhân - Tham tán Công sứ VN tại Hoa Kỳ cho biết, xuất khẩu của VN sang Hoa Kỳ tăng 20%/năm, nếu vẫn giữ đà này thì tới năm 2015, mức xuất khẩu sẽ đạt gấp đôi, khoảng 30 tỉ USD/năm. Tuy nhiên, với thị trường Hoa Kỳ, trao đổi thương mại có những đặc thù riêng so với các thị trường khác, bởi chúng ta luôn gặp phải những vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp... Hoa Kỳ là một thị trường có những luật lệ chặt chẽ, phức tạp thậm chí là rắc rối. Thương mại mang màu sắc chính trị rất lớn, ở Hoa Kỳ có ba giới mà các DN XK cần quan tâm, đó là chính giới (các cơ quan chính phủ), giới nghị sĩ và giới học giả, cả ba giới này đều có thể can thiệp sâu tới chính sách thương mại của Hoa Kỳ. Do đó, hàng hoá của VN thường xuyên phải đối mặt với các hàng rào về kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm và khả năng bị kiện chống bán phá giá.

Tôi xin cảnh báo các DN VN về đạo luật mới về Hiện đại hoá an toàn vệ sinh thực phẩm của Hoa Kỳ (FFMA).Theo thống kê, mỗi năm ở Hoa Kỳ có 48 triệu người bị ốm và 120 ngàn phải nhập viện và 3 ngàn người chết do các loại dịch bệnh liên quan tới an toàn vệ sinh thực phẩm. Chính vì vậy phía Hoa Kỳ đã ban hành thành luật để ngăn chặn từ bên ngoài các vấn đề về an toàn thực phẩm. Theo đó, sẽ quy trách nhiệm giải trình của nhà nhập khẩu, các nhà nhập khẩu phải giải trình, xác nhận rằng các nhà sản xuất đã ngăn ngừa ngay tại cơ sở sản xuất để đảm bảo các sản phẩm đều an toàn. Bên cạnh đó, phải có chứng nhận của bên thứ ba, thông qua một cơ quan giám sát chất lượng đạt tiêu chuẩn của Hoa Kỳ để cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất thực phẩm ở nước ngoài đáp ứng được tiêu chuẩn của Hoa Kỳ.  Cuối cùng là quyền từ chối tiếp nhận nhập khẩu hàng hoá.

Đạo luật này là lời cảnh báo các DN xuất khẩu nông sản, thực phẩm,đồ uống... vào Hoa Kỳ. Để hàng hoá VN xuất khẩu vào được Hoa Kỳ, chúng ta bắt buộc phải tuân thủ tất cả các điều kiện khắt khe của thị trường, sẵn sàng đấu tranh cho các vụ kiện chống bán phá giá, trợ cấp. Bên cạnh đó, để duy trì và tăng trưởng xuất khẩu, cần có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan Chính phủ và DN.

Nguồn:Vinanet