(VINANET) Hoa Kỳ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Năm 2011, mặc dù bị ảnh hưởng suy thoái kinh tế thế giới, song tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ đạt gần 1.900 tỷ USD, trong đó các mặt hàng tiêu dùng chiếm 37,8%. Vì vậy, Hoa Kỳ trở thành thị trường hấp dẫn đối với tất cả các quốc gia xuất khẩu, trong đó có Việt Nam.
Số liệu từ Tổng cục hải quan cho biết, năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu sang Hoa Kỳ 19,6 tỷ USD, tăng 16,19% so với năm 2011 và chiếm 17,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam - đây cũng là thị trường có kim ngạch xuất khẩu đạt cao nhất trong năm.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong năm 2012 là hàng dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, hàng thủy sản, máy móc thiết bị…. trong đó hàng dệt may đạt kim ngạch cao hơn cả, chiếm 37,9% tỷ trọng, đạt kim ngạch 7,4 tỷ USD tăng 8,35% so với năm 2011.
Kế đến là giày dép các loại đạt kim ngạch 2,2 tỷ USD, tăng 17,58% so với năm trước.
Đối với hàng thủy sản, cụ thể như mặt hàng tôm. Năm 2012, mặc dù xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ liên tục giảm do nhiều yếu tố nhưng Hoa Kỳ vẫn duy trì vị trí thứ hai sau Nhật Bản về nhập khẩu tôm Việt Nam với giá trị cả năm ước đạt khoảng 480 triệu USD, chiếm hơn 20% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam.
Năm 2013, Hoa Kỳ tiếp tục được xác định là thị trường quan trọng của tôm Việt Nam do vấn đề Ethoxyquin tại thị trường Nhật Bản chưa được giải quyết. Mặc dù chưa có quyết định chính thức về việc xem xét đơn kiện chống trợ cấp từ phía Bộ Thương mại Hoa Kỳ nhưng động thái này đã đánh đòn tâm lý khá mạnh đến các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam khi mới bước vào những ngày đầu của năm mới.
Năm vừa qua, xuất khẩu tôm sang Hoa Kỳ đã gặp phải nhiều khó khăn như cung vượt quá cầu, giá giảm và thuế chống bán phá giá khiến cho xuất khẩu tôm sang thị trường này giảm mạnh. Mặc dù phải đương đầu với rất nhiều chiến dịch bảo hộ từ ngành tôm nội địa Hoa Kỳ nhưng cho đến nay, tôm nhập khẩu chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn cung tôm cho thị trường Mỹ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao của nước này.
Nhìn chung, năm 2012, các mặt hàng chính xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng về kim ngạch, trong đó sản phẩm từ chất dẻo có sự tăng trưởng vượt hơn cả, tuy kim ngạch trong năm 2012 chỉ đạt 168,3 triệu USD, tăng 985,8% so với năm 2011.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ năm 2012
ĐVT: USD
|
KNXK T12/2012
|
KNXK Năm 2012
|
KNXK T12/2011
|
KNXK Năm 2011
|
% +/- Kn so T12/2011
|
% +/-KN so năm 2011
|
Tổng KN
|
1.772.989.790
|
19.667.940.118
|
1.631.697.251
|
16.927.762.857
|
8,66
|
16,19
|
hàng dệt, may
|
645.852.840
|
7.458.252.022
|
619.405.742
|
6.883.607.465
|
4,27
|
8,35
|
giày dép các loại
|
230.590.870
|
2.243.033.529
|
196.466.427
|
1.907.599.519
|
17,37
|
17,58
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
159.785.693
|
1.785.640.214
|
157.569.136
|
1.435.090.108
|
1,41
|
24,43
|
Hàng thủy sản
|
75.583.818
|
1.166.915.108
|
117.149.991
|
1.159.268.056
|
-35,48
|
0,66
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
63.310.549
|
944.311.908
|
79.958.275
|
592.108.929
|
-20,82
|
59,48
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
128.038.240
|
935.417.458
|
60.144.693
|
555.698.779
|
112,88
|
68,33
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
61.618.313
|
623.978.862
|
47.113.062
|
458.847.575
|
30,79
|
35,99
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
47.501.644
|
617.518.822
|
25.894.383
|
320.621.473
|
83,44
|
92,60
|
cà phê
|
57.046.970
|
459.616.328
|
55.247.772
|
341.092.531
|
3,26
|
34,75
|
sản phẩm từ sắt thép
|
37.060.889
|
424.660.662
|
24.057.903
|
284.742.567
|
54,05
|
49,14
|
hạt điều
|
30.233.599
|
406.518.039
|
24.202.881
|
397.659.392
|
24,92
|
2,23
|
dầu thô
|
32.510.980
|
360.128.235
|
36.114.042
|
428.917.559
|
-9,98
|
-16,04
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
16.596.808
|
168.367.665
|
1.502.240
|
15.506.368
|
1.004,80
|
985,80
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
8.940.594
|
139.628.798
|
13.293.317
|
166.045.074
|
-32,74
|
-15,91
|
hạt tiêu
|
9.893.335
|
120.383.716
|
4.881.753
|
144.842.506
|
102,66
|
-16,89
|
đá quý, kim loại và sản phẩm
|
15.271.616
|
106.839.109
|
11.100.719
|
72.557.162
|
37,57
|
47,25
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
4.442.686
|
83.596.757
|
2.574.039
|
72.144.618
|
72,60
|
15,87
|
dây điện và dây cáp điện
|
3.303.294
|
74.976.903
|
25.858.520
|
214.302.833
|
-87,23
|
-65,01
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
6.423.777
|
69.009.652
|
6.637.437
|
86.836.011
|
-3,22
|
-20,53
|
cao su
|
3.917.154
|
62.720.381
|
5.623.082
|
89.551.601
|
-30,34
|
-29,96
|
sản phẩm từ cao su
|
4.787.499
|
49.082.863
|
4.025.012
|
43.997.601
|
18,94
|
11,56
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
3.746.703
|
42.844.275
|
3.628.760
|
34.599.055
|
3,25
|
23,83
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
4.062.370
|
41.115.377
|
3.857.316
|
31.786.024
|
5,32
|
29,35
|
Hàng rau quả
|
3.856.454
|
39.868.830
|
2.917.292
|
28.864.482
|
32,19
|
38,12
|
sản phẩm gốm, sứ
|
5.131.971
|
38.240.188
|
4.817.813
|
36.279.219
|
6,52
|
5,41
|
xơ,sợi dệt các loại
|
2.884.217
|
30.418.994
|
2.448.314
|
34.555.699
|
17,80
|
-11,97
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.490.766
|
28.953.487
|
3.415.373
|
27.121.715
|
-27,07
|
6,75
|
gạo
|
1.381.744
|
27.433.582
|
1.476.475
|
11.331.997
|
-6,42
|
142,09
|
xăng dầu các loại
|
2.465.079
|
23.258.285
|
1.290.574
|
32.904.675
|
91,01
|
-29,32
|
sắt thép các loại
|
2.779.227
|
20.274.683
|
948.496
|
6.370.136
|
193,01
|
218,28
|
sản phẩm hóa chất
|
1.248.011
|
19.245.561
|
|
|
*
|
*
|
hóa chất
|
1.352.694
|
12.158.152
|
1.173.438
|
14.734.578
|
15,28
|
-17,49
|
chè
|
503.095
|
8.968.641
|
514.306
|
4.937.160
|
-2,18
|
81,66
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
1.610.749
|
79.410
|
42.010.007
|
*
|
-96,17
|
Nguồn:Vinanet