menu search
Đóng menu
Đóng

Năm 2012, xuất khẩu quặng và khoáng sản giảm

12:48 06/02/2013

Năm 2012, xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam giảm cả về lượng và trị giá, giảm 67,59% và giảm 14,82% tương đương với 791,8 nghìn tấn, trị giá 184,2 triệu USD.
  
  
(VINANET) -Năm 2012, xuất khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam giảm cả về lượng và trị giá, giảm 67,59% và giảm 14,82% tương đương với 791,8 nghìn tấn, trị giá 184,2 triệu USD.

Tính riêng tháng cuối năm 2012, xuất khẩu mặt hàng này đạt 33,1 nghìn tấn, trị giá 7,5 triệu USD tăng 63,7% về lượng nhưng giảm 7,9% về trị giá so với tháng 11/2012.

Các thị trường chính xuất khẩu mặt hàng này trong năm 2012 là Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ và Đài Loan, trong đó Trung Quốc là thị trường chính xuất khẩu chính, chiếm 73,4% tỷ trọng nhưng giảm cả lượng và trị giá so với năm trước, giảm 67,34% về lượng và giảm 28,17% về trị giá với 581,3 nghìn tấn, trị giá 90,1 triệu USD.

Kế đến là thị trường Hàn Quốc, tăng 3,76% về lượng và tăng 1,66% về trị giá so với năm trước, tương đương với 48,2 nghìn tấn và 9,4 triệu USD.

Đáng chú ý, tuy đứng thứ 3 về lượng xuất khẩu trong năm, nhưng xuất khẩu quặng và khoáng sản  sang thị trường Indoensia lại có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 4888,79% về lượng và tăng 307,82% về trị giá so với năm 2011, tương đương 38,2 nghìn tấn, trị giá 7,3 triệu USD.

Thống kê thị trường xuất khẩu quặng và khoáng sản năm 2012

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
 
KNXK Năm 2012
KNXK năm 2011
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
791.890
184.292.588
2.443.250
216.366.898
-67,59
-14,82
Trung Quốc
581.333
90.186.095
1.780.012
125.549.097
-67,34
-28,17
Hàn Quốc
48.221
9.454.542
46.473
9.300.613
3,76
1,66

Indonesia

38.264
7.326.629
767
1.796.537
4.888,79
307,82
Nhật Bản
29.870
29.986.799
21.283
16.771.380
40,35
78,80
Thái Lan
18.701
5.809.076
1.506
2.240.762
1.141,77
159,25

Malaysia

15.193
5.749.804
1.208
3.034.296
1.157,70
89,49
Ấn Độ
1.213
1.208.300
326.582
25.235.001
-99,63
-95,21
Đài Loan
796
1.433.040
894
2.008.499
-10,96
-28,65

Bộ Công thương đã ban hành thông tư 41/2012/TT-BCT quy định về xuất khẩu khoáng sản nhằm siết chặt việc xuất khẩu quặng và tinh quặng. Theo thông tư này, từ ngày 4-2-2013 chỉ có doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp mới được xuất khẩu khoáng sản; khoáng sản xuất khẩu phải có nguồn gốc hợp pháp và đã qua chế biến.

Theo Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng - Bộ Công thương, thông tư 41 nhằm siết chặt việc xuất khẩu khoáng sản nhằm hạn chế tối đa việc xuất khẩu quặng thô, quy định rõ ràng ra loại khoáng sản nào, đạt tiêu chuẩn nào mới được xuất khẩu. Chẳng hạn, việc xuất khẩu quặng titan, thông tư 41 quy định chỉ được phép xuất khẩu xỉ titan loại 1 (tỉ lệ oxit titan lớn hơn hoặc bằng 85%) và xỉ titan loại 2 (tỉ lệ oxit titan lớn hơn 70% và nhỏ hơn 85%); các loại quặng titan có hàm lượng oxit titan dưới 70% phải được tinh chế ở trong nước trước khi bán ra nước ngoài.

Thông tư 41 xác định, khoáng sản xuất khẩu gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại, khoáng sản làm khoáng chất công nghiệp. Một số loại khoáng sản như bột zircon, xỉ titan, tinh quặng rutil, sản phẩm chế biến từ quặng bô xít (alumin, hydroxit nhôm), tinh quặng vonfram, tinh quặng niken, đá hoa trắng (dạng bột, dạng cục) nằm trong diện phải tuân thủ quy định của thông tư này… Than, dầu mỏ, khí đốt thiên nhiên, condensate, băng cháy, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, hợp kim, kim loại không thuộc phạm vi điều chỉnh của thông tư nói trên.

Về nguồn gốc hợp pháp, thông tư nói trên quy định khoáng sản phải được khai thác từ các mỏ, điểm mỏ có giấy phép khai thác, giấy phép khai thác tận thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, khoáng sản được nhập khẩu hợp pháp hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu và phát mại.

Thông tư 41/2012/TT-BCT được Bộ Công thương ban hành ngày 24-12-2012 quy định về xuất khẩu khoáng sản có hiệu lực từ ngày 4-2-2013 và thay thế cho Thông tư số 08/2008/TT-BCT của Bộ Công thương về hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản.

Một số doanh nghiệp được phép xuất khẩu khoáng sản
Tên doanh nghiệp
Số lượng
Thành phần
CTCP Khoáng sản luyện kim Thăng Long (Phú Thọ)
175.000 tấn
Hàm lượng Fe không dưới 54%
CTTNHH Đầu tư kinh doanh khoáng sản Việt (Phú Thọ)
5.000 tấn
Hàm lượng Fe không dưới 54%
CTCP XNK Quảng Bình (Quảng Bình)
tối đa 61.000 tấn
Hàm lượng TiO2 không dưới 44%
CTCP Khoáng sản Hoàng Long (Quảng Binh)
Tối đa 41.000 tấn
Hàm lượng TiO2 không dưới 44%
Công ty TNHH thương mại Hoàng Lan (Lào Cai)
10.166 tấn
30.000 tấn

Tinh quặng sắt hàm lượng Fe không lớn hơn 50%.

Tinh quặng sắt hàm lượng Fe không dưới 54%

Công ty TNHH Xây dựng Lan Anh (Lào Cai)
41.000 tấn
29.500 tấn

Tinh quặng sắt hàm lượng Fe không dưới 54%

Tinh quặng mangan-sắt, hàm lượng Mn không dưới 30%

Tổng công ty Khoáng sản (Vinacomin)
110.000 tấn

Tinh quặng magnetit, hàm lượng Fe không dưới 60%

Công ty TNHH Ngọc Sáng (Nghệ An)
80.000 tấn

Tinh quặng sắt, hàm lượng Fe không dưới 54%

Công ty TNHH Bắc Sơn (Nghệ An)
120.000 tấn
50.000 tấn

Tinh quặng mangan, hàm lượng Mn không dưới 13%

Tinh quặng sắt, hàm lượng không dưới 42%

Công ty TNHH XNK khoáng sản Kim Thịnh (Nghệ An)
61.000 tấn

Tinh quặng sắt, hàm lượng không dưới 54%

 

Nguồn:Vinanet