menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm trị giá 15,21 tỷ USD

14:22 18/10/2011

Ngược lại với xu hướng giảm nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc trong tháng 7, sang tháng 8 hàng nhập khẩu có xu hướng tăng trở lại, với mức tăng 13,84% về kim ngạch, đạt 2,17 tỷ USD; tính chung cả 8 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 15,21 tỷ USD.
   
   

Ngược lại với xu hướng giảm nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc trong tháng 7, sang tháng 8 hàng nhập khẩu có xu hướng tăng trở lại, với mức tăng 13,84% về kim ngạch, đạt 2,17 tỷ USD; tính chung cả 8 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc đạt 15,21 tỷ USD – đứng đầu trong số các thị trường nhập khẩu của Việt Nam với thế giới, chiếm 22,51% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 21,65% so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng chủ đạo nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch lớn trên 1 tỷ USD 8 tháng đầu năm là: Máy móc, thiết bị 3,3 tỷ USD, chiếm 21,7% tổng kim ngạch; Vải may mặc 1,88 tỷ USD, chiếm 12,34%; Máy vi tính, điện tử 1,28 tỷ USD, chiếm 8,4%.

Đáng chú ý là 3 nhóm hàng chủ đạo đó trong tháng 8 đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 7: Máy móc, thiết bị tăng 19,97%; Vải may mặc tăng 3,95%; Máy vi tính, điện tử tăng 2,23%. Tuy nhiên, những mặt hàng tăng trưởng mạnh trên 100% trong tháng 8 thuộc về những nhóm hàng đạt kim ngạch không cao như: Thuỷ sản tăng 128,56%, phương tiện vận tải tăng 116,75%, riêng mặt hàng xăng dầu tháng trước giảm trên 50%, sang tháng này cũng tăng mạnh trên 107% về kim ngạch, đạt gần 801 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu bông trong tháng 7 đột ngột tăng mạnh tới 4.565% về kim ngạch, nhưng sang tháng 8 lại sụt giảm trên 98% kim ngạch, ngoài ra, nguyên phụ liệu thuốc lá tháng này cũng giảm mạnh gần 77% so với tháng trước.

Nhìm chung cả 8 tháng đầu năm, hầu hết các loại hàng hoá từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam vẫn tăng về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Góp phần đẩy mạnh kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc vào Việt Nam trong 8 tháng là do giá trị nhập khẩu một số mặt hàng tăng đột biến gồm: Bông (tăng 526,82%, đạt 6,12 triệu USD); Đá quí (tăng159,91%, đạt 160 triệu USD); Thuỷ sản (tăng115,56%, đạt 115,6triệu USD). Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh ở mặt hàng nguyên liệu thuốc lá và xe máy với mức giảm 64,66% và 57,9%.   

Nhóm hàng chính nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Mặt hàng

 

 

T8/2011

 

 

8T/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T7/2011

% tăng giảm KN T8/2011 so với T8/2010

% tăng giảm KN 8T/2011 so với 8T/2010

Tổng cộng

2.174.075.511

15.211.361.191

+13,84

+27,54

+21,65

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

486.637.330

3.301.419.654

+19,97

+26,04

+16,43

Vải các loại

227.109.949

1.877.480.062

+3,95

+17,45

+32,55

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

191.154.360

1.277.202.189

+2,23

+40,15

+28,42

Sắt thép

111.563.393

969.491.677

-11,46

+8,78

-6,99

Điện thoại các loại và linh kiện

178.125.468

910.966.172

+45,92

*

*

Xăng dầu các loại

120.076.482

800.985.883

+107,04

+12,39

-2,05

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

63.359.113

536.666.622

-3,84

+13,27

+27,69

Hoá chất

61.382.713

458.335.596

+24,12

+51,46

+46,56

Phân bón

97.425.080

452.667.470

+0,66

+88,94

+86,37

Sản phẩm từ sắt thép

51.451.225

358.333.286

+9,77

+42,04

+30,54

Sản phẩm hoá chất

39.799.393

297.842.363

+1,87

+12,76

+19,06

Sản phẩm từ chất dẻo

37.656.425

271.529.353

+5,33

+17,38

+22,07

Xơ sợi dệt các loại

26.474.618

235.707.110

+10,92

+36,79

+62,50

Chất dẻo nguyên liệu

29.309.761

226.638.496

+7,70

+27,09

+77,34

Khí đốt hoá lỏng

33.836.641

207.460.357

+15,17

+141,96

+62,86

Kim loại thường khác

26.155.323

188.987.219

+6,65

+58,24

+25,98

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

20.677.233

173.988.888

+11,45

+84,24

+30,86

Linh kiện phụ tùng ô tô

9.193.211

160.774.937

-29,40

-47,49

-20,94

Ô tô nguyên chiéc các loại (chiếc)

12.542.990

140.458.904

+17,43

-14,39

+41,78

Dây điện và dây cáp điện

20.240.843

133.468.208

+11,33

-2,60

+23,80

Gỗ và sản phẩm gỗ

20.257.732

114.073.865

+11,32

+29,88

+6,33

Linh kiện phụ tùng xe máy

17.402.452

94.730.976

+25,01

+98,58

+12,35

Hàng rau quả

16.866.750

81.237.567

+39,58

+4,65

-8,42

Sản phẩm từ giấy

13.112.918

81.043.718

+27,74

+49,08

+8,51

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

11.970.929

78.138.907

+83,71

+7,16

+27,73

Sản phẩm từ kim loại thường khác

7.921.617

73.900.248

-7,98

+17,98

+47,79

Hàng điện gia dụng và linh kiện

8.432.984

73.865.608

-6,53

*

*

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.786.773

65.346.882

-11,57

-14,53

+1,65

Sản phẩm từ cao su

10.991.612

57.197.358

+59,87

+67,18

+27,10

Nguyên phụ liệu dược phẩm

6.532.787

56.972.262

+1,15

-9,92

-1,59

Cao su

9.048.522

41.562.016

+68,87

+149,80

+44,78

Giấy các loại

7.114.097

41.436.996

+54,51

+46,50

+3,33

Dược phẩm

2.920.820

20.670.724

-1,38

+30,55

+9,41

Nguyên phụ liệu thuốc lá

468.146

17.770.182

-76,65

-70,39

-64,66

Hàng thuỷ sản

2.311.485

13.775.275

+128,56

+308,06

+115,56

Phương tiện vận tải phụ tùng khác

1.532.066

10.724.570

+116,75

+73,19

-35,68

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

516.025

7.614.219

-18,17

+24,99

+159,91

Bông các loại

91.348

6.124.423

-98,08

-20,33

+526,82

Xe máy nguyên chiếc (chiếc)

594.767

5.509.877

-25,39

-41,44

-57,90

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

490.283

4.554.009

-30,75

+57,36

+42,53

Dầu mỡ động thực vật

562.277

4.284.223

+17,76

-73,67

-39,36

Sữa và sản phẩm sữa

80.000

393.163

*

-67,76

+57,32

Clinker

0

97.920

*

*

*

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet