Theo thống kê, tháng 5 cả nước nhập khẩu 53.879 tấn kim loại, trị giá 232,72 triệu USD (giảm 5,3% về lượng và giảm 2% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó); tính chung cả 5 tháng đầu năm 2011 nhập khẩu 261.714 tấn kim loại, trị giá 1,09 tỷ USD, chiếm 2,66% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước (tăng 3,7% về lượng và tăng 12,17% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Top 4 thị trường dẫn đầu về cung cấp kim loại cho Việt Nam 5 tháng đầu năm là Hàn Quốc; Australia; Đài Loan và Trung Quốc.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc 5 tháng đạt 190,22 triệu USD, chiếm 17,52% trong tổng kim ngạch, tăng 25,87% so cùng kỳ; riêng tháng 5 nhập khẩu đạt 34,94 triệu USD, giảm 29,39% so với tháng 4.
Nhập khẩu từ Australia đứng thứ 2 với 164,2 triệu USD, chiếm 15,12% kim ngạch, tăng 41,53% so cùng kỳ; trong đó riêng tháng 4 nhập 29,33 triệu USD, giảm 14,39% so tháng trước.
Nhà cung cấp lớn thứ 3 là Đài Loan với 119,58 triệu USD, chiếm 11% kim ngạch, tăng 30,81% so cùng kỳ; trong đó tháng 5 đạt 15,07%, đạt 25,9 triệu USD; tiếp sau đó là Trung Quốc 5 tháng đạt 109,27 triệu USD, chiếm 10,06%, tăng 33,66% so cùng kỳ.
Trong số 24 thị trường cung cấp kim loại cho Việt Nam 5 tháng đầu năm, có 50% số thị trường tăng kim ngạch và 50% số thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng trưởng mạnh nhất từ thị trường Indonesia tăng 149,44%, đạt 42,63 triệu USD; sau đó là Hoa Kỳ tăng 106,5%, đạt 2,57 triệu USD; ngoài ra kim ngạch còn tăng mạnh từ 40-80% ở một số thị trường như: Italia (+80,6%); Canada (+55,6%), Malaysia (+48,2%), Australia (+41,5%). Tuy nhiên, nhập khẩu lại giảm mạnh 60-70% kim ngạch ở một số thị trường như: Philipines (-69,68%); Ấn Độ (-62,94%); Nga (-60,62%).
Thị trường cung cấp kim loại cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2011
|
5T/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng giảm KN 5T/2011 so với 5T/2010
|
Tổng cộng
|
117.870.091
|
1.085.695.220
|
-50,38
|
+12,17
|
Hàn Quốc
|
34.937.156
|
190.224.423
|
-29,39
|
+25,87
|
Australia
|
29.334.317
|
164.198.304
|
-14,39
|
+41,53
|
Đài Loan
|
25.914.921
|
119.582.414
|
+15,07
|
+30,81
|
Trung Quốc
|
25.903.453
|
109.268.744
|
-0,29
|
+33,66
|
Chi lê
|
26.022.624
|
77.515.039
|
+147,37
|
-7,07
|
Nhật Bản
|
9.616.743
|
58.956.116
|
-23,30
|
-27,98
|
Indonesia
|
14.033.910
|
42.631.275
|
+62,82
|
+149,44
|
Malaysia
|
7.569.360
|
37.928.433
|
-17,69
|
+48,21
|
Thái Lan
|
6.789.099
|
30.017.582
|
+69,84
|
+16,96
|
Philippines
|
5.244.204
|
27.619.865
|
-22,07
|
-69,68
|
Lào
|
6.160.232
|
22.834.596
|
+54,96
|
-29,05
|
Ấn Độ
|
2.342.123
|
21.639.785
|
-53,80
|
-62,94
|
Nam Phi
|
2.827.106
|
16.806.245
|
-19,09
|
-16,92
|
Canada
|
1.469.160
|
7.526.222
|
-39,48
|
+55,61
|
Đức
|
1.001.278
|
6.840.769
|
+90,43
|
-7,07
|
Singapore
|
1.175.509
|
5.921.650
|
+10,60
|
+36,97
|
Ba Lan
|
0
|
4.979.554
|
*
|
*
|
Hoa Kỳ
|
513.962
|
2.568.335
|
+7,90
|
+106,50
|
Italia
|
384.583
|
1.965.878
|
-26,51
|
+80,61
|
Nga
|
356.633
|
1.799.718
|
*
|
-60,62
|
Pháp
|
150.989
|
821.141
|
+67,84
|
-26,10
|
Hồng Kông
|
156.748
|
799.843
|
+21,04
|
-24,00
|
Thụy Sĩ
|
201.534
|
647.307
|
+337,72
|
-6,28
|
Braxin
|
188.695
|
582.340
|
+223,68
|
+38,25
|
(Vinanet-ThuyChung)
Nguồn:Vinanet