(VINANET)-Việt Nam hiện đang là đối tác lớn và rất quan trọng của Hàn Quốc trong trao đổi thương mại. Những năm qua, kim ngạch thương mại 2 nước tăng trưởng nhanh. Kim ngạch thương mại 2 chiều của Việt Nam và Hàn Quốc năm 2012 hơn 21 tỷ USD. Riêng 10 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã đạt 5,49 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu 17,2 tỷ USD, tăng 36,37%.
Trong quan hệ buôn bán với Hàn Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn. Nếu như năm 2005 là 3,53 tỉ USD, năm 2010 là 6,67 tỉ USD. Trong 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 5,49 tỉ USD, trong khi nhập khẩu tăng lên với hơn 17 tỉ USD. Trong đó, chủ yếu là các sản phẩm xe tải, bơm bê tông, cửa tự động, thiết bị an ninh, khóa, linh kiện bán dẫn, linh kiện điện tử, Mô-đun LED, thanh LED, ống LED, các thiết bị công nghiệp, thiết bị đo thể tích nước, van công nghiệp, dụng cụ, đồ dùng cầm tay, miếng đánh bóng ô tô, các bộ phận động cơ, dầu nhớt, máy phát điện và các loại máy móc đã qua sử dụng, các hóa chất đặc biệt dùng cho vải (chất chống lửa, chống nước), các loại dầu, thuốc nhuộm, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, mỹ phẩm, thực phẩm, thực phẩm chức năng, thiết bị nhà bếp…
Trong 10 tháng đầu năm nay, các mặt hàng chính Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc đều có tốc độ tăng trưởng dương như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 66,30%, đạt kim ngạch 4,4 tỷ USD – đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn; thứ hai là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, tăng 63,39% tương đương 2,3 tỷ USD; vải các loại tăng 21,16% đạt 1,3 tỷ USD...đáng chú ý, mặt hàng gỗ và sản phẩm tuy kim ngạch nhập khẩu chỉ là 11,6 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 184,81% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong khi đó, các doanh nghiệp Hàn Quốc có nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm như: nguyên liệu nông sản và thực phẩm; đồ gia dụng, nội thất; thủ công mỹ nghệ; cao su, máy công cụ và thiết bị cơ khí quy mô nhỏ.
Thống kê hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc 10 tháng 2013
ĐVT: USD
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ TCHQ)
|
KNNK 10T/2013
|
KNNK 10T/2012
|
Tốc độ +/- (%)
|
Tổng KN
|
17.258.894.735
|
12.655.739.852
|
36,37
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
4.432.085.186
|
2.665.188.572
|
66,30
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
2.310.761.388
|
1.414.253.969
|
63,39
|
vải các loại
|
1.382.492.078
|
1.141.089.835
|
21,16
|
chất dẻo nguyên liệu
|
971.319.729
|
762.019.203
|
27,47
|
sắt thép các loại
|
943.562.688
|
1.117.382.496
|
-15,56
|
sản phẩm từ sắt thép
|
601.286.147
|
285.727.673
|
110,44
|
nguyên phụ liệu dệt may da giày
|
583.221.687
|
478.007.751
|
22,01
|
kim loại thường khác
|
504.419.600
|
398.517.830
|
26,57
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
449.789.358
|
242.835.419
|
85,22
|
xăng dầu các loại
|
399.643.090
|
853.361.339
|
-53,17
|
hóa chất
|
268.434.197
|
230.650.097
|
16,38
|
sản phẩm hóa chất
|
252.608.705
|
213.808.305
|
18,15
|
linh kiện, phụ tùng ô tô
|
219.082.167
|
209.448.372
|
4,60
|
máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
193.840.025
|
|
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
192.411.187
|
1.008.246.604
|
-80,92
|
xơ, sợi dệt các loại
|
166.151.430
|
164.506.502
|
1,00
|
ô tô nguyên chiếc các loại
|
139.746.091
|
117.817.773
|
18,61
|
dược phẩm
|
135.839.466
|
147.091.176
|
-7,65
|
cao su
|
122.201.224
|
155.227.985
|
-21,28
|
dây điện và dây cáp điện
|
111.207.024
|
57.579.377
|
93,14
|
giấy các loại
|
107.116.533
|
86.972.243
|
23,16
|
sản phẩm từ kim loại thường khác
|
74.153.392
|
36.692.214
|
102,10
|
sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
71.942.882
|
61.685.633
|
16,63
|
sản phẩm từ cao su
|
60.664.391
|
34.636.268
|
75,15
|
phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
49.227.819
|
60.923.547
|
-19,20
|
sản phẩm từ giấy
|
40.300.614
|
33.687.415
|
19,63
|
phân bón các loại
|
36.745.963
|
21.636.692
|
69,83
|
hàng thủy sản
|
26.369.425
|
33.951.022
|
-22,33
|
hàng điện gia dụng và linh kiện
|
25.580.446
|
13.909.268
|
83,91
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
23.374.085
|
24.396.283
|
-4,19
|
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
20.110.782
|
21.948.061
|
-8,37
|
đá quý kim loại và sp
|
18.597.322
|
19.095.288
|
-2,61
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.689.169
|
4.104.267
|
184,81
|
sữa và sản phẩm sữa
|
9.581.551
|
8.712.075
|
9,98
|
bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
6.465.851
|
3.650.245
|
77,13
|
quặng và khoáng sản khác
|
6.305.885
|
|
|
dầu mỡ động thực vật
|
4.096.051
|
4.200.928
|
-2,50
|
khí đốt hóa lỏng
|
4.072.291
|
2.016.847
|
101,91
|
nguyên phụ liệu dược phẩm
|
3.663.063
|
4.114.285
|
-10,97
|
hàng rau quả
|
3.042.990
|
|
|
bông các loại
|
2.095.375
|
1.900.993
|
10,23
|
phế liệu sắt thép
|
492.810
|
3.710.655
|
-86,72
|
nguyên phụ liệu thuốc lá
|
187.725
|
|
|
Theo nguồn Chinhphu.vn, để nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cân bằng cán cân thương mại giữa hai quốc gia, cụ thể là mới đây ngày 22/11, tại tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Xúc tiến Thương mại và Hiệp hội các nhà nhập khẩu Hàn Quốc tổ chức Hội thảo, giao thương: Doanh nghiệp Việt Nam và Hàn Quốc.
Hội thảo giao thương lần này là cơ hội tốt để các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt được thông tin nhập khẩu hàng hóa từ Hàn Quốc.
Đây cũng là dịp để doanh nghiệp hai nước gặp gỡ trao đổi và giới thiệu tiềm năng của mình, tiến tới hợp tác và phát triển trong tương lai.
Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại cho biết : Việc nắm bắt nhu cầu hàng hóa từ đối tác sẽ giúp doanh nghiệp Việt định hình được nhu cầu của thị trường ngay từ ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận tốt hơn với thị trường Hàn Quốc.
Đồng quan điểm này, Tổng lãnh sự quán Hàn Quốc tại TP HCM nhất trí về sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Hàn Quốc, nhằm mở rộng quan hệ thương mại song phương theo hướng cân bằng hơn, giúp người dân hưởng được nhiều thuận lợi từ sự hợp tác này.
Nguồn:Vinanet