menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Thái Lan 8 tháng năm 2014

15:08 08/10/2014

Quan hệ thương mại Việt Nam-Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng ấn tượng. Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan liên tục tăng, 8 tháng đầu năm 2014 đạt 2,28 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 8/2014 đạt 361,21 triệu USD, tăng 32% so với tháng 7/2014.

(VINANET) Quan hệ thương mại Việt Nam-Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng ấn tượng. Kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai nước lần đầu tiên đạt trên 1 tỷ USD vào năm 2000 và đã phát triển nhanh chóng lên con số 9,4 tỷ USD vào năm 2013.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong khu vực ASEAN và là đối tác thương mại lớn thứ chín của Thái Lan trên thế giới. Việt Nam và Thái Lan phấn đấu trong thời gian tới tăng kim ngạch trao đổi thương mại thêm 20% mỗi năm và đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ​ USD vào năm 2020.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan liên tục tăng trưởng, 8 tháng đầu năm 2014 đạt 2,28 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 8/2014 đạt 361,21 triệu USD, tăng 32% so với tháng 7/2014.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện, sắt thép, phương tiện vận tải phụ tùng, thủy sản, máy vi tính, máy móc thiết bị… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 462,38 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan. Dầu thô là mặt hàng đứng thứ 2 về kim ngạch với 358,81 triệu USD, tăng 81,6% và chiếm 15,7% tổng kim ngạch. Đứng thứ 3 là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt trên 191 triệu USD, giảm 15,4%, chiếm 8,4%.

Đáng chú ý là nhóm hàng quặng và khoáng sản, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,77 triệu USD nhưng so với cùng năm ngoái lại có mức tăng mạnh nhất với 326,9%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Cà phê (+111,4%), dầu thô (+81,6%), hạt tiêu (+82,8%), than đá (+64,2%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (+69,2%).

Tuy nhiên, xuất khẩu hóa chất sụt giảm mạnh 41,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 3,22 triệu USD.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

Mặt hàng

T8/2014

8T/2014

T8/2014 so với T7/2014 (%)

8T/2014 so cùng kỳ (%)

Tổng kim ngạch

361.219.940

2.281.651.592

+32,0

+8,9

Điện thoại các loại và linh kiện

53.430.399

462.376.474

-2,6

-1,1

Dầu thô

118.786.658

358.805.157

+397,1

+81,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

25.419.370

191.010.670

+15,8

-15,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

18.571.011

156.155.412

-8,5

-7,2

Sắt thép các loại

26.887.088

146.509.214

+28,2

-4,4

Hàng thủy sản

16.674.654

119.222.908

+1,6

+26,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

12.423.176

97.223.607

-25,6

-12,1

Xơ, sợi dệt các loại

5.975.068

48.293.519

-9,4

+10,9

Cà phê

6.159.093

35.822.647

-15,7

+111,4

Sản phẩm hóa chất

3.729.847

32.293.681

-20,3

+0,9

Sản phẩm từ chất dẻo

4.173.538

31.903.201

+2,0

+12,9

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.434.309

31.569.330

-30,7

-11,8

Hạt điều

3.609.252

30.640.688

-18,4

+19,1

Sản phẩm từ sắt thép

3.503.555

30.190.212

-26,8

+17,6

Xăng dầu các loại

 

29.913.443

*

+28,0

Hàng dệt, may

4.310.422

27.760.315

+34,3

-13,8

Chất dẻo nguyên liệu

3.159.835

24.543.496

-9,8

-10,3

Sản phẩm gốm, sứ

3.066.821

22.986.238

-2,1

-4,3

Hàng rau quả

1.925.186

21.806.968

-29,4

+8,8

Hạt tiêu

2.226.125

17.249.812

+92,2

+82,8

Giày dép các loại

2.118.389

15.462.869

+4,3

-10,7

Than đá

874

11.963.907

-99,9

+64,2

Dây điện và dây cáp điện

1.257.670

11042904

-18,1

-16,0

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.141.908

10.834.042

-2,4

+9,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.406.073

9.293.303

+8,6

+32,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

801

9.026.429

-99,9

+40,7

Sản phẩm từ cao su

1.144.481

7.376.604

-1,4

+21,2

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

461

6.845.572

-99,9

+69,2

Hóa chất

663

3.222.397

-99,8

-41,8

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

334

2.954.221

-99,9

-13,8

Quặng và khoáng sản khác

 

1.765.256

*

+326,9

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

115

1.059.795

-99,9

-11,9

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet