(VINANET) Quan hệ thương mại Việt Nam-Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng ấn tượng. Kim ngạch trao đổi thương mại giữa hai nước lần đầu tiên đạt trên 1 tỷ USD vào năm 2000 và đã phát triển nhanh chóng lên con số 9,4 tỷ USD vào năm 2013.
Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ hai của Thái Lan trong khu vực ASEAN và là đối tác thương mại lớn thứ chín của Thái Lan trên thế giới. Việt Nam và Thái Lan phấn đấu trong thời gian tới tăng kim ngạch trao đổi thương mại thêm 20% mỗi năm và đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ USD vào năm 2020.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan liên tục tăng trưởng, 8 tháng đầu năm 2014 đạt 2,28 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 8/2014 đạt 361,21 triệu USD, tăng 32% so với tháng 7/2014.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thái Lan chủ yếu gồm: điện thoại và linh kiện, sắt thép, phương tiện vận tải phụ tùng, thủy sản, máy vi tính, máy móc thiết bị… Trong đó, đạt kim ngạch cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện với 462,38 triệu USD, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 20,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Thái Lan. Dầu thô là mặt hàng đứng thứ 2 về kim ngạch với 358,81 triệu USD, tăng 81,6% và chiếm 15,7% tổng kim ngạch. Đứng thứ 3 là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, đạt trên 191 triệu USD, giảm 15,4%, chiếm 8,4%.
Đáng chú ý là nhóm hàng quặng và khoáng sản, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,77 triệu USD nhưng so với cùng năm ngoái lại có mức tăng mạnh nhất với 326,9%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng cao như: Cà phê (+111,4%), dầu thô (+81,6%), hạt tiêu (+82,8%), than đá (+64,2%), túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù (+69,2%).
Tuy nhiên, xuất khẩu hóa chất sụt giảm mạnh 41,8% so với cùng kỳ, chỉ đạt 3,22 triệu USD.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T8/2014
|
8T/2014
|
T8/2014 so với T7/2014 (%)
|
8T/2014 so cùng kỳ (%)
|
Tổng kim ngạch
|
361.219.940
|
2.281.651.592
|
+32,0
|
+8,9
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
53.430.399
|
462.376.474
|
-2,6
|
-1,1
|
Dầu thô
|
118.786.658
|
358.805.157
|
+397,1
|
+81,6
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
25.419.370
|
191.010.670
|
+15,8
|
-15,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
18.571.011
|
156.155.412
|
-8,5
|
-7,2
|
Sắt thép các loại
|
26.887.088
|
146.509.214
|
+28,2
|
-4,4
|
Hàng thủy sản
|
16.674.654
|
119.222.908
|
+1,6
|
+26,5
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
12.423.176
|
97.223.607
|
-25,6
|
-12,1
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.975.068
|
48.293.519
|
-9,4
|
+10,9
|
Cà phê
|
6.159.093
|
35.822.647
|
-15,7
|
+111,4
|
Sản phẩm hóa chất
|
3.729.847
|
32.293.681
|
-20,3
|
+0,9
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
4.173.538
|
31.903.201
|
+2,0
|
+12,9
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
3.434.309
|
31.569.330
|
-30,7
|
-11,8
|
Hạt điều
|
3.609.252
|
30.640.688
|
-18,4
|
+19,1
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.503.555
|
30.190.212
|
-26,8
|
+17,6
|
Xăng dầu các loại
|
|
29.913.443
|
*
|
+28,0
|
Hàng dệt, may
|
4.310.422
|
27.760.315
|
+34,3
|
-13,8
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.159.835
|
24.543.496
|
-9,8
|
-10,3
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
3.066.821
|
22.986.238
|
-2,1
|
-4,3
|
Hàng rau quả
|
1.925.186
|
21.806.968
|
-29,4
|
+8,8
|
Hạt tiêu
|
2.226.125
|
17.249.812
|
+92,2
|
+82,8
|
Giày dép các loại
|
2.118.389
|
15.462.869
|
+4,3
|
-10,7
|
Than đá
|
874
|
11.963.907
|
-99,9
|
+64,2
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.257.670
|
11042904
|
-18,1
|
-16,0
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.141.908
|
10.834.042
|
-2,4
|
+9,7
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.406.073
|
9.293.303
|
+8,6
|
+32,3
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
801
|
9.026.429
|
-99,9
|
+40,7
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.144.481
|
7.376.604
|
-1,4
|
+21,2
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
461
|
6.845.572
|
-99,9
|
+69,2
|
Hóa chất
|
663
|
3.222.397
|
-99,8
|
-41,8
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
334
|
2.954.221
|
-99,9
|
-13,8
|
Quặng và khoáng sản khác
|
|
1.765.256
|
*
|
+326,9
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
115
|
1.059.795
|
-99,9
|
-11,9
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet