Theo số liệu thống kê, tháng 9/2010, Việt Nam đã nhập khẩu trên 238 nghìn tấn phân bón các loại, đạt trị giá 78,2 triệu USD, giảm 24,2% về lượng và giảm 28,8% về trị giá so với tháng 8/2010, tính chung 9 tháng năm 2010, Việt Nam đã nhập 2,1 nghìn tấn phân bón các loại, đạt kim ngạch 701,3 triệu USD giảm 35,24% về lượng và giảm 3,46% so với cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu phân bón chính của Việt Nam từ đầu năm đến nay.Nếu như 8 tháng năm 2010, Việt Nam đã nhập khẩu hơn 800 nghìn tấn phân bón các loại từ thị trường Trung Quốc, chiếm 41,2% tổng lượng phân bón nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến nay, đạt trị giá trên 24,2 triệu USD, nhưng giảm 29% về lượng và giảm 32,57% về trị giá so với 8 tháng năm 2009. Sang đến tháng 9, lượng phân bón nhập từ thị trường này giảm (giảm 16,79%), tính chung 9 tháng lượng phân bón nhập từ thị trường Trung Quốc là 934 nghìn tấn, chiếm 42,8% trong tổng lượng nhập khẩu mặt hàng của cả nước, đạt 289,1 triệu USD, giảm 36,78% về lượng và giảm 36,91% về trị giá so với 9 tháng năm 2009.
Giữ vị trí thứ 2 sau Trung Quốc trong 8 tháng, thì sang đến 9 tháng, Nga tiếp tục là thị trường nhập khẩu phân bón chủ yếu của Việt Nam. Tháng 9/2010, Việt Nam đã nhập 6,5 nghìn tấn phân bón các loại từ thị trường Nga, tăng 13,86% so với tháng 8/2010, đạt kim ngạch 2,4 triệu USD, nâng lượng phân bón nhập từ thị trường Nga 9 tháng đầu năm lên trên 290 nghìn tấn, đạt 99,6 triệu USD, giảm 11,63% về lượng nhưng tăng 10,58% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường nhập khẩu phân bón 9 tháng năm 2010
Thị trường
|
9T/2010
|
9T/2009
|
% 9T/2010 so 9T/2009
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
lượng
|
trị giá
|
Kim ngạch
|
2.180.253
|
701.312.226
|
3.366.702
|
1.053.965.426
|
-35,24
|
-33,46
|
Trung Quốc
|
934.037
|
289.171.927
|
1.477.536
|
458.327.392
|
-36,78
|
-36,91
|
Nga
|
290.208
|
99.658.525
|
328.418
|
90.122.758
|
-11,63
|
+10,58
|
Nhật Bản
|
148.635
|
20.950.902
|
134.910
|
18.105.579
|
+10,17
|
+15,72
|
Canada
|
119.529
|
49.720.440
|
49.837
|
33.685.507
|
+139,84
|
+47,60
|
Philippin
|
118.797
|
41.718.763
|
204.045
|
81.696.124
|
-41,78
|
-48,93
|
Hàn Quốc
|
87.127
|
22.097.724
|
241.781
|
49.291.108
|
-63,96
|
-55,17
|
Malaixia
|
55.679
|
16.729.574
|
15.436
|
5.012.418
|
+260,71
|
+233,76
|
Đài Loan
|
49.457
|
8.723.024
|
98.475
|
15.873.160
|
-49,78
|
-45,05
|
Nauy
|
20.095
|
8.556.147
|
1.080
|
526.306
|
+1.760,65
|
+1.525,70
|
Hoa Kỳ
|
8.041
|
5.621.494
|
154.280
|
61.342.043
|
-94,79
|
-90,84
|
Ấn Độ
|
6.590
|
4.382.574
|
30.331
|
12.808.786
|
-78,27
|
-65,78
|
Bỉ
|
4.634
|
2.567.928
|
2.579
|
1.873.714
|
+79,68
|
+37,05
|
Thái Lan
|
2.722
|
1.610.327
|
20.575
|
5.084.751
|
-86,77
|
-68,33
|
(L.Hương)
Nguồn:Vinanet