menu search
Đóng menu
Đóng

Quý I/2012 Việt Nam hưởng thặng dư thương mại từ Indonesia 56,57 triệu USD

10:47 16/05/2012

Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, quý I năm 2012, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia 583,13 triệu USD giảm 8,66% so với cùng kỳ năm 2011 và nhập khẩu 526,56 triệu USD tăng 4,08%, Việt Nam hưởng thặng dư thương mại từ thị trường này 56,57 triệu USD.

Theo thống kê của Tổng Cục Hải quan, quý I năm 2012, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Indonesia 583,13 triệu USD giảm 8,66% so với cùng kỳ năm 2011 và nhập khẩu 526,56 triệu USD tăng 4,08%, Việt Nam hưởng thặng dư thương mại từ thị trường này 56,57 triệu USD.

XUẤT KHẨU

     Các mặt hàng xuất khẩu tăng về trị giá gồm:

 Cà phê đạt 52,85 triệu USD tăng gấp 5,8 lần so với thực hiện quý I/2011; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,91 triệu USD tăng gấp 2,5 lần; Than đá 3,41 triệu USD tăng gấp 2,2 lần; Giấy và các sản phẩm từ giấy 3,308 triệu USD tăng 167,42%; Điện thoại các loại và linh kiện 55,026 triệu USD tăng 148,84%; Giày dép các loại 5,157 triệu USD tăng 129,61%; Chè 3,747 triệu USD tăng 111,16%; Dây điện và dây cáp điện 2,424 triệu USD tăng 92,70%; Phương tiện vận tải và phụ tùng 15,29 triệu USD tăng 74,89%; Sản phẩm từ sắt thép 5,06 triệu USD tăng 52,44%; Sản phẩm từ cao su 2,375 triệu USD tăng 42,47%; Sản phẩm chất dẻo 16,93 triệu USD tăng 23,36%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 19,00 triệu USD tăng 20,03%; Cao su 8,23 triệu USD tăng 13,46%;  Hàng dệt may 22,90 triệu USD tăng 6,86%; Sắt thép các loại 65,30 triệu USD tăng 6,16%.

         Các mặt hàng xuất khẩu giảm  về trị giá gồm:

        Gạo 130,04 triệu USD giảm 62,10%; Hàng thủy sản 2,53 triệu USD giảm 37,13%; Hàng rau quả 14,93 triệu USD giảm 27,21%; Xăng dầu các loại 656.790 USD giảm 15,21%; Sản phẩm hóa chất 4,46 triệu USD giảm 8,96%; Xơ sợi dệt các loại 17,97 triệu USD giảm 5,42%.

 

Những nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu sang Indonesia quí I/2012

ĐVT: USD

 
 
Mặt hàng
 
T3/2012
 
3T/2012
 
3T/2011
% tăng, giảm 3T/2012 so cùng kỳ
Tổng cộng
180.880.920
583.129.463
638.444.392
-8,66
Gạo
16.170.649
130.044.039
343.041.425
-62,09
sắt thép các loại
15.721.019
65.303.697
61.514.455
+6,16

Điện thoại các loại và linh kiện

16.816.328
55.026.815
0
*
Cà phê
13.444.045
52.854.083
7.723.530
+584,33
Hàng dệt may
9.754.057
22.893.333
21.423.364
+6,86

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

6.669.296
18.996.575
15.826.436
+20,03
Xơ sợi dệt các loại
10.545.379
17.973.998
0
*
sản phẩm từ chất dẻo
6.621.586
16.928.922
13.722.393
+23,37
Phương tiện vận tải và phụ tùng
6.316.666
15.289.794
8.742.222
+74,90
Hàng rau quả
6.866.929
14.934.168
20.516.974
-27,21

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

2.903.799
8.911.681
2.549.780
+249,51
Cao su
1.563.338
8.233.174
7.256.382
+13,46
Giày dép các loại
1.416.912
5.157.716
2.246.852
+129,55

sản phẩm từ sắt thép

1.779.844
5.061.498
3.320.635
+52,43
sản phẩm hoá chất
1.120.412
4.459.302
4.898.032
-8,96
Chè
1.128.143
3.746.997
1.774.172
+111,20
Than đá
561.696
3.410.979
1.064.074
+220,56
Gíây và các sản phẩm từ giấy
1.601.501
3.308.407
1.237.571
+167,33
Sản phẩm gốm sứ
1.164.012
2.581.153
0
*
Hàng thuỷ sản
654.305
2.528.463
4.021.155
-37,12
Dây điện và dây cáp điện
812.150
2.424.141
0
*
sản phẩm từ cao su
1.253.071
2.375.200
1.667.394
+42,45
Xăng dầu
0
656.790
0
*
Hoá chất
236.880
618.287
0
*
Quặng và khoáng sản khác
69.500
138.250
35.000
+295,00
 

 NHẬP KHẨU

         Các mặt hàng nhập khẩu tăng về trị giá gồm:

        Hàng thủy sản 18,58 triệu USD tăng 134,66%; Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 10,73 triệu USD tăng 107,36%; Linh kiện, phụ tùng xe máy 28,7 triệu USD tăng 68,43%; Gỗ và sản phẩm gỗ 6,72 triệu USD tăng 54,51%; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 29,23 triệu USD tăng 50,75%; Thức ăn gia súc và nguyên liệu 15,81 triệu USD tăng 39,82%; Sản phẩm từ kim loại thường khác 23,57 triệu USD tăng 37,98%; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 29,33 triệu USD tăng 35,75%; Sản phẩm từ cao su 1,204 triệu USD tăng 32,45%; Chất dẻo nguyên liệu 13,738 triệu USD tăng 21,53%; Dầu mỡ động thực vật 61,85 triệu USD tăng 14,49%; Vải các loại 11,767 triệu USD tăng 11,12%; Sản phẩm khác từ dầu mỏ 314.396 USD tăng 9,55%; Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 9,50 triệu USD tăng 8,44%; Sản phẩm từ giấy 2,468 triệu USD tăng 4,49%; Nguyên phụ liệu thuốc lá 2,015 triệu USD tăng 3,38%; Giấy các loại 53,937 triệu USD tămg 1,03%.

      Các mặt hàng nhập khẩu giảm về trị giá gồm:

       Bông các loại 71.667 USD giảm 88,42%; Sản phẩm hóa chất 6,548 triệu USD giảm 58,83%; Ô tô nguyên chiếc các loại 1,492 triệu USD giảm 54,19%;  Hàng điện gia dụng và linh kiện 4,12 triệu USD giảm 43,22%; Hàng rau quả 46,59 triệu USD giảm 44,21%; Xơ, sợi dệt các loại 12,94 triệu USD giảm 37,42%; Linh kiện, phụ tùng ô tô 13,50 triệu USD giảm 37,35%; Sản phẩm từ sắt thép 3,62 triệu USD giảm 34,16%; Kim loại thường khác 13,645 triệu USD giảm 31,43%;  Dược phẩm 3,454 triệu USD giảm 30,71%;  Dây điện và dây cáp điện 729.562 USD giảm 24,37%; Hóa chất 19,747 triệu USD giảm 17,27%; Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 3,557 triệu USD giảm 15,53%; Cao su 524.505 USD giảm 14,20%; Sắt thép các loại 11,938 triệu USD giảm 8,32%; Sản phẩm từ chất dẻo 11,46 triệu USD giảm 0,30% ./.

Những nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu từ Indonesia quí I/2012

ĐVT: USD

Mặt hàng
Tháng 3/2012
3tháng/2012
3tháng/2011
% tăng, giảm 3T/2012 so cùng kỳ

Tổng cộng

176.599.524
526.560.764
505.889.433
+4,09

Dầu mỡ động thực vật

23.144.279
61.851.356
54.020.994
+14,50

Giấy các loại

18.572.884
53.937.546
54.384.622
0,82

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

11.009.784
29.330.322
21.606.407
+35,75

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

10.686.972
29.235.464
19.393.706
+50,75

Linh kiện phụ tùng xe máy

6.315.730
28.699.095
17.039.501
+68,43

Sản phẩm từ kim loại thường khác

7.061.687
23.575.426
17.085.920
+37,98

Hoá chất

4.885.977
19.747.658
23.870.784
17,27

Hàng thuỷ sản

5.908.331
18.583.607
7.919.028
+134,67

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

5.703.659
15.810.760
10.307.297
+53,39

Chất dẻo nguyên liệu

4.667.636
13.738.259
11.304.999
+21,52

Kim loại thường khác

1.853.393
13.645.199
19.901.407
31,44

Linh kiện phụ tùng ô tô

4.588.629
13.505.137
21.557.355
37,35

Xơ sợi dệt các loại

5.049.326
12.940.256
20.678.970
37,42

Sắt thép

1.341.258
11.937.973
13.020.979
8,32

Vải các loại

4.213.480
11.767.496
10.589.966
+11,12

Sản phẩm từ chất dẻo

4.726.587
11.462.572
11.497.014
0,30

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.361.608
10.729.250
5.174.317
+107,36

Nguyên phụ liệu dệt may da giày

3.825.500
9.503.522
8.763.251
+8,45

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.594.046
6.720.803
4.349.414
+54,52

Sản phẩm hoá chất

2.198.567
6.548.513
15.906.961
58,83

Hàng điện gia dụng và linh kiện

1.457.553
4.118.841
0
*

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

647.773
3.557.001
4.211.188
15,53

Dược phẩm

1.081.163
3.454.196
4.985.111
30,71

Sản phẩm từ sắt thép

1.172.150
3.261.145
5.500.702
40,71

Sản phẩm từ giấy

681.621
2.468.359
2.362.549
+4,48

Nguyên phụ liệu thuốc lá

963.301
2.015.497
1.949.292
+3,40

Ô tô nguyên chiếc các loại

178.854
1.492.396
3.257.826
54,19

Sản phẩm từ cao su

431.446
1.204.144
909.687
+32,37

Dây điện và dây cáp điện

411.902
729.562
964.099
24,33

Cao su

142.785
524.505
611.368
14,21

Phân bón

199.179
382.754
0
*

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

171.502
314.396
286.988
+9,55

Bông các loại

40.276
71.667
619.236
88,43

Hàng rau quả

45.060
46.592
83.509
44,21
(vinanet)

Nguồn:Vinanet