menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng đầu năm 2012, xuất khẩu cao su giảm cả lượng và trị giá so với cùng kỳ

16:25 15/02/2012

Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, tháng đầu năm 2012 này xuất khẩu cao su của Việt Nam đều giảm cả về lượng và trị giá so với tháng cuối năm 2011 và tháng 1/2011.
 
 

(VINANET)

Theo số liệu từ TCHQ Việt Nam, tháng đầu năm 2012 này xuất khẩu cao su của Việt Nam đều giảm cả về lượng và trị giá so với tháng cuối năm 2011 và tháng 1/2011.

Tháng 1/2012, cả nước đã xuất khẩu 69,8 nghìn tấn cao su các loại, trị giá 191,7 triệu USD, giảm 37,2% về lượng và giảm 42,7% về trị giá so với tháng cuối năm 2011 , đồng thời giảm 6,1% về lượng và giảm tới 41,2% về trị giá so với tháng 1/2011.

Giá cao su xuất khẩu của SVR 3L trong tháng 1 bình quân là 3.228 USD/tấn, giảm 37,3% so cùng kỳ năm trước và giảm nhẹ 2,6 % so tháng trước.

Giá cao su có xu hướng tăng trong những ngày cuối tháng 01/2012 do nguồn cung hạn hẹp dần vào đầu mùa khô và nhờ chính sách của Chính phủ Thái Lan sẵn sàng thu mua cao su nếu giá giảm tiếp để đẩy giá lên. Đây cũng là thời gian Trung Quốc tăng cường mua cao su để dự trữ vào đầu năm. Giá dầu tăng cũng tạo thuận lợi cho giá cao su được đẩy lên.

Giá SVR 3L vào ngày 31/01/2012 đạt 3.450 USD/tấn, tăng 6,1 % so với giá ngày 03/01/2012 (3.270 USD/tấn).

Về thị trường xuất khẩu: Bạn hàng lớn nhất của Việt Nam vẫn là Trung Quốc chiếm 62% thị phần xuất khẩu trong tháng. Tháng 1/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 43,4 nghìn tấn cao su sang thị trường Trung Quốc, trị giá 109,2 triệu USD giảm 8,5% về lượng và giảm 49,34% về trị giá so với tháng 1/2011.

Chủng loại cao su xuất khẩu sang Trung Quốc đến trung tuần tháng 1/2012

Chủng loại

ĐVT

Đơn giá

Cảng, cửa khẩu

PTTT

Cao su tự nhiên đã định chuẩn về kỹ thuật loại SVR3L, đóng gói đồng nhất 33.333kgs/bành

tấn

3,552.91

Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai)

DAF

Cao su SVR 10, đóng bành đồng nhất loại 33.33 kg/bành. VNSX

tấn

3,360.86

Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai)

DAF

CAO SU SVR 20 (Pre-Breaker)

tấn

3,300.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

FOB

Cao su tự nhiên đã định chuẩn về mặt kỹ thuật, SVR 5, VNSX, quy cách đồng nhất loại 33.333kg/bánh, tổng số 1350 bành

tấn

3,216.82

Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai)

DAF

Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Malaixia với lượng xuất khẩu trong tháng là 6,9 nghìn tấn, trị giá 21,2 triệu USD, tăng 57,21% về lượng và tăng 7,8% về trị giá so với tháng 1/2011.

Nhìn chung, tháng đầu năm nay xuất khẩu cao su hầu như giảm về lượng và kim ngạch ở hầu khắp các thị trường, số thị trường tăng trưởng chỉ chiếm 27,2% thị phần. Trong số các thị trường tăng trưởng thì thị trường Ấn Độ có sự tăng trưởng hơn cả, tuy chỉ đứng thứ 3 về lượng xuất trong tháng, 3,4 nghìn tấn, trị giá 11,2 triệu USD, nhưng tăng 246,5% về lượng và tăng 154,3% về trị giá so với tháng 1/2011.

Đứng thứ 2 về sự tăng trưởng sau Ấn Độ là thị trường Canada với lượng xuất trong tháng là 200 tấn, trị giá 713,9 nghìn USD, tăng 238,98% về lượng và tưang 185,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngoài các thị trường tăng trưởng dương trong tháng còn có các thị trường tăng trưởng âm như: Đài Loan, Hàn quốc, Hoa Kỳ, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ… trong đó thị trường Séc giảm mạnh nhất, giảm 87,58% về lượng và giảm 90,36% về trị giá tương đương với 20 tấn, trị giá 70,8 nghìn USD.

Thị trường xuất khẩu cao su tháng 1/2012

ĐVT: Lượng(tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

KNXK T1/2012

KNXK T1/2011

%SS

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Tổng KN

69.822

191.703.800

75.505

332.457.886

-7,53

-42,34

Trung Quốc

43.407

109.323.996

47.437

215.805.780

-8,50

-49,34

Malaixia

6.952

21.214.521

4.422

19.678.842

57,21

7,80

Ân Độ

3.417

11.242.849

986

4.421.162

246,55

154,30

Đài Loan

2.959

9.806.784

3.341

14.609.043

-11,43

-32,87

Hàn Quốc

2.327

6.582.989

3.397

13.392.642

-31,50

-50,85

Hoa Kỳ

1.321

3.723.391

3.147

10.499.757

-58,02

-64,54

Đức

1.215

3.846.413

2.421

10.865.722

-49,81

-64,60

Thổ Nhĩ Kỳ

1.214

3.991.541

1.219

5.551.175

-0,41

-28,10

Nhật Bản

836

2.849.363

931

4.186.676

-10,20

-31,94

Braxin

674

1.980.322

381

1.532.938

76,90

29,18

Italia

522

1.807.010

764

3.385.028

-31,68

-46,62

Phần Lan

504

1.744.937

202

966.228

149,50

80,59

Nga

464

1.536.891

712

3.290.002

-34,83

-53,29

Tây Ban Nha

441

1.478.122

981

4.346.133

-55,05

-65,99

Bỉ

416

1.090.968

612

2.329.003

-32,03

-53,16

Pháp

262

883.988

342

1.619.556

-23,39

-45,42

Canada

200

713.980

59

250.084

238,98

185,50

Hong kong

169

406.603

223

1.061.929

-24,22

-61,71

singapore

121

386.165

 

 

*

*

Anh

81

289.699

141

626.181

-42,55

-53,74

Thụy Điển

60

192.012

40

189.048

50,00

1,57

Séc

20

70.862

161

735.235

-87,58

-90,36

Nguồn:Vinanet