Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại tháng 2/2012 tiếp tục đà sụt giảm của tháng trước, với mức giảm 12,22%, đạt 477,53 triệu USD; nhưng tính chung cả 2 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 17,59% so với cùng kỳ, đạt 1,02 tỷ USD. Xuất khẩu hàng giày dép chiếm 6,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Thị trường Hoa Kỳ tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm giày dép của Việt Nam, chiếm tới 27,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngành hàng, đạt 282,42 triệu USD, tăng 22,53% so với cùng kỳ năm trước. Riêng tháng 2 xuất khẩu sang thị trường này bị sụt giảm nhẹ 4,46% so với tháng trước, đạt 138,94 triệu USD.
Sau Hoa Kỳ là một số các thị trường đạt kim ngạch từ 60 -70 triệu USD trong 2 tháng đầu năm như: Anh 69,48 triệu USD, chiếm 6,83%; Đức 64,39 triệu USD, chiếm 6,33%; Bỉ 62,37 triệu USD, chiếm 6,13%; Nhật bản 62,08 triệu USD, chiếm 6,1%; Trung Quốc 60,33 triệu USD, chiếm 5,93%.
Nhìn chung xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường trong 2 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ba Lan tuy không cao, chỉ đạt 4,72 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì đạt mức tăng mạnh tới 308,2% về kim ngạch; tiếp sau đó là các thị trường cũng góp phần đẩy mạnh kim ngạch với mức tăng trên 100% so với cùng kỳ như: Indonesia (tăng 232,78%, đạt 3,74triệu USD); Philippines (tăng 129%, đạt 3,5 triệu USD); Séc (tăng 117,25%, đạt 4,58 triệu USD); Ấn Độ (tăng 103,14%, đạt 3,55 triệu USD). Tuy nhiên, vẫn có một vài thị trường bị sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu sụt giảm mạnh từ 30% – 50% thuộc về các thị trường như: Na Uy (-51,62%), Hy Lạp (-42,76%), Phần Lan (-34%).
Thị trường xuất khẩu giày dép 2 tháng đầu năm 2012
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2012
|
2T/2012
|
% tăng, giảm KN T2/2012 so với T1/2012
|
% tăng, giảm KN 2T/2012 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
477.529.152
|
1.016.879.312
|
-12,22
|
+17,59
|
Hoa Kỳ
|
138.939.811
|
282.418.955
|
-4,46
|
+22,53
|
Anh
|
32.682.397
|
69.475.811
|
-11,61
|
-0,81
|
Đức
|
18.218.029
|
64.393.630
|
-60,60
|
+3,25
|
Bỉ
|
31.847.698
|
62.369.258
|
+4,34
|
+24,42
|
Nhật Bản
|
30.248.401
|
62.079.634
|
5,52
|
+14,87
|
Trung Quốc
|
32.408.429
|
60.329.458
|
+16,07
|
+78,68
|
Hà Lan
|
19.501.272
|
43.750.219
|
-20,36
|
-2,32
|
Tây Ban Nha
|
16.852.414
|
34.655.955
|
-5,94
|
-5,16
|
Brazil
|
8.134.737
|
33.754.747
|
-68,61
|
+31,41
|
Italia
|
12.735.468
|
33.259.911
|
-38,51
|
-6,52
|
Pháp
|
15.366.821
|
32.494.111
|
-12,80
|
+10,50
|
Hàn Quốc
|
18.783.154
|
30.877.032
|
+48,62
|
+47,96
|
Mêhicô
|
16.072.184
|
29.697.853
|
+17,88
|
+14,88
|
Panama
|
7.446.598
|
16.905.947
|
-21,47
|
+0,53
|
Canada
|
6.365.683
|
14.385.883
|
-21,38
|
+3,77
|
Ôxtrâylia
|
7.295.913
|
12.052.690
|
+52,21
|
+50,46
|
Nga
|
4.521.496
|
11.748.365
|
-38,55
|
+27,51
|
Hồng Kông
|
6.440.697
|
10.871.507
|
+44,53
|
+29,14
|
Nam Phi
|
4.818.783
|
9.672.552
|
-0,72
|
+45,38
|
Đài Loan
|
4.443.583
|
7.436.289
|
+48,48
|
+16,38
|
Chi Lê
|
2.218.754
|
7.097.758
|
-54,47
|
|
Áo
|
2.726.424
|
6.080.758
|
-18,72
|
-4,49
|
Thuỵ Điển
|
2.337.608
|
6.073.516
|
-37,85
|
+17,98
|
Achentina
|
2.186.555
|
5.691.016
|
-37,77
|
|
Slovakia
|
1.932.812
|
5.143.161
|
-39,79
|
|
Malaysia
|
3.293.418
|
4.815.519
|
+116,37
|
+2,41
|
Ba Lan
|
1.746.863
|
4.719.450
|
-41,23
|
+308,19
|
Séc
|
1.417.934
|
4.580.738
|
-55,31
|
+117,25
|
Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất
|
2.725.558
|
4.534.014
|
+50,71
|
+45,33
|
Đan Mạch
|
2.219.027
|
4.462.623
|
-1,10
|
-2,23
|
Singapore
|
3.198.937
|
4.315.970
|
+184,49
|
+81,31
|
Indonesia
|
2.450.948
|
3.740.804
|
+86,22
|
+232,78
|
Ấn Độ
|
1.567.629
|
3.551.447
|
-20,98
|
+103,14
|
Philippines
|
2.464.960
|
3.503.276
|
+137,40
|
+129,01
|
Thuỵ Sĩ
|
1.234.781
|
3.323.946
|
-41,41
|
+20,08
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
907.985
|
2.382.136
|
-38,41
|
+10,85
|
Thái Lan
|
1.335.354
|
2.295.911
|
+39,02
|
+58,55
|
NewZealand
|
1.202.885
|
1.840.010
|
+88,80
|
|
Israel
|
682.455
|
1.341.765
|
+3,40
|
|
Ucraina
|
438.383
|
1.315.359
|
-50,53
|
+5,88
|
Na Uy
|
528.045
|
1.173.703
|
-18,22
|
-51,62
|
Hy Lạp
|
173.706
|
852.626
|
-74,41
|
-42,76
|
Phần Lan
|
216.721
|
398.498
|
+19,22
|
-34,01
|
Bồ Đào Nha
|
63.001
|
285.807
|
-71,72
|
+35,14
|
Cuba
|
0
|
194.778
|
|
|
Mục tiêu của ngành da giày năm 2012: Hiệp hội Da giày Việt nam cho biết, sang năm 2012 ngành sẽ hướng đến những mục tiêu cao hơn năm 2011 và phấn đấu tăng trưởng cả về chất và lượng. Cụ thể, đối với sản phẩm giày dép ngành phấn đầu đưa tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lên khoảng 12%, đạt 7,3 tỷ USD; sản phẩm túi xách phấn đấu đạt 1,5 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu, tăng 15% so với cùng kỳ. Với thị trường nội địa, ngành dự kiến sẽ cung cấp khoảng 70-75 triệu đôi giày dép, đạt trên 55% dung lượng thị trường, sản phẩm túi xách dự kiến cung ứng khoảng 16-18 triệu chiếc, đạt 62-64% dung lượng thị trường. Về nguồn nguyên phụ liệu, ngành sẽ tiếp tục nâng cao tỷ lệ nội địa hoá cho các dòng sản phẩm cấp trung, giày thể thao, giày trẻ em, dép các loại. Phấn đấu đưa tỷ lệ nội địa hoá toàn ngành đạt trên 50% vào cuối năm, tạo nền tảng để nâng tiếp trong các năm tiếp theo nhằm đạt tỷ lệ nội địa hoá từ 60-65% vào năm 2015 theo đúng quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giày và túi xách Việt Nam đến năm 2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
(vinanet-TT)
Nguồn:Vinanet