Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của cả nước trong tháng 9/2010 đạt 9,2 triệu USD, giảm 11,39% so với tháng 8/2010, tính chung 9 tháng Việt Nam đã nhập 545,4 triệu USD sữa và sản phẩm sữa, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 47,72% so với 9 tháng năm 2009.
Cũng như tháng 7 và tháng 8, sang đến tháng 9 thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn thiếu vắng thị trường Trung Quốc.
Nếu như tháng 8/2010 Niuzilan là thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam, thì sang tháng 9 thị trường này vẫn là thị trường chính Việt Nam nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm sữa. Tháng 9/2010, Việt Nam đã nhập 9,2 triệu USD sữa và sản phẩm sữa từ thị trường Niudilan giảm 20% so với tháng liền kề trước đó và giảm 14,57% so với tháng 9/2009, tính chung 9 tháng năm 2010, sữa và sản phẩm sữa nhập khẩu từ thị trường này là 117,5 triệu USD, chiếm 21,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 30,66% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu mặt hàng sữa và sản phẩm sữa trong 9 tháng năm 2010 là thị trường Hoa Kỳ. Tháng 9/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 17,1 triệu USD mặt hàng này từ thị trường Hoa Kỳ, giảm 11,7% so với tháng 8 nhưng tăng 135,9% so với tháng 9/2009, tính chung 9 tháng năm 2010, Hoa Kỳ đã xuất khẩu 113,8 triệu USD sữa và sản phẩm sữa sang thị trường Việt Nam, tăng 219,06% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa trong tháng 9/2010 đều giảm về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, chỉ có một số thị trường tăng trưởng đó là: Thái Lan (tăng 4,98%) đạt 4,1 triệu USD; Ba Lan (tăng 0,2%) đạt trên 2 triệu USD; Pháp (tăng 4,71%) đạt 1,2 triệu USD; Đan Mạch(tăng 8,3%) đạt 673,2 nghìn USD và Malaixia (tăng 32,79%) đạt 606 nghìn USD.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm sữa tháng 9,9 tháng năm 2010
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2010
|
9T/2010
|
T9/2009
|
9T/2009
|
% tăng giảm KN T9/2010 so T8/2010
|
% tăng giảm KN 9T/2010 so 9T/2009
|
Tổng kim ngạch
|
59.112.635
|
545.402.461
|
|
369.212.523
|
-11,39
|
+47,72
|
Niudilân
|
9.204.729
|
117.512.925
|
10.774.595
|
89.937.636
|
-20,00
|
+30,66
|
Hoa Kỳ
|
17.182.320
|
113.886.730
|
7.283.882
|
35.694.761
|
-11,77
|
+219,06
|
Hà Lan
|
5.493.522
|
79.440.483
|
8.144.405
|
58.065.669
|
-22,30
|
+36,81
|
Thái Lan
|
4.113.548
|
29.174.302
|
2.797.969
|
24.827.976
|
+4,98
|
+17,51
|
Ba Lan
|
2.097.860
|
21.238.876
|
1.992.127
|
12.122.113
|
+0,20
|
+75,21
|
Oxtrâylia
|
1.313.369
|
20.425.023
|
1.403.666
|
13.111.816
|
-17,87
|
+55,78
|
Pháp
|
1.261.868
|
14.173.177
|
862.696
|
7.628.905
|
+4,71
|
+85,78
|
Đan Mạch
|
673.235
|
11.014.018
|
4.093.422
|
39.473.309
|
+8,30
|
-72,10
|
Malaisia
|
606.063
|
10.698.224
|
2.791.276
|
20.305.717
|
+32,79
|
-47,31
|
Tây ban Nha
|
217.761
|
7.901.784
|
382.598
|
7.165.848
|
-29,09
|
+10,27
|
Đức
|
1.214.142
|
7.652.801
|
623.659
|
3.584.666
|
-11,09
|
+113,49
|
Hàn Quốc
|
119.095
|
6.216.532
|
455.433
|
2.437.387
|
-90,69
|
+155,05
|
Philippin
|
84.144
|
3.433.045
|
210.972
|
1.366.820
|
-78,24
|
+151,17
|
Trung Quốc
|
|
254.009
|
23.421
|
139.635
|
|
+81,91
|
(L.Hương)
Nguồn:Vinanet