menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất khẩu hàng hóa tháng 9, 9 tháng năm 2011

11:15 13/10/2011

Theo TCTK, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Chín ước tính đạt 8,3 tỷ USD, giảm 10,2% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2010. Tính chung chín tháng năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 70 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm trước,...
 
 

Theo TCTK, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Chín ước tính đạt 8,3 tỷ USD, giảm 10,2% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2010. Tính chung chín tháng năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 70 tỷ USD, tăng 35,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 32 tỷ USD, tăng 33,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 38 tỷ USD, tăng 37,5%. Nếu loại trừ tái xuất khẩu vàng, kim ngạch  hàng hóa xuất khẩu chín tháng tăng mạnh hơn với 37,5%.

Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chín tháng năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm 2010 một mặt do đơn giá xuất khẩu trên thị trưởng của nhiều mặt hàng tăng như: Giá hạt tiêu tăng 68,8%; giá cao su tăng 56%; giá cà phê tăng 53,1%; giá dầu thô tăng 46,5%; giá xăng dầu tăng 40,9%; giá sắn và các sản phẩm sắn tăng 23,5%. Mặt khác, lượng xuất khẩu của một số mặt hàng tăng cũng là nhân tố làm tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay như: Lượng xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn tăng 52%; xăng dầu tăng 21%; hạt tiêu tăng 15%; gạo tăng 13%; cà phê tăng 7%; dầu thô tăng 4%; cao su tăng 2,4%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2010.

Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều có kim ngạch tăng cao so với chín tháng năm trước, trong đó hàng dệt may đạt 10,5 tỷ USD, tăng 31,1%; dầu thô đạt 5,6 tỷ USD, tăng 52,3%; giày dép đạt 4,8 tỷ USD, tăng 30,8%; hàng thủy sản đạt 4,4 tỷ USD, tăng 26,4%; gạo đạt 3 tỷ USD, tăng 20,1%; cà phê đạt 2,2 tỷ USD, tăng 63,9%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,8 tỷ USD, tăng 16,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 2,8 tỷ USD, tăng 27,2%; cao su đạt 2,3 tỷ USD, tăng 59,8%.

Về cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 33,7%; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 39,9%; hàng nông lâm thủy sản chiếm 23,3%; vàng tái xuất chiếm 3,1%.

Về thị trường xuất khẩu hàng hóa: Trong tám tháng năm nay, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với gần 11 tỷ USD, chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU với 10,2 tỷ USD, chiếm 16,6% và tăng 48,2%; ASEAN đạt 8,6 tỷ USD, chiếm 14% và tăng 26,2%; Trung Quốc đạt 6,6 tỷ USD, chiếm 10,6% và tăng 62%; Nhật Bản đạt 6,4 tỷ USD, chiếm 10,5% và tăng 33,3%.

Ước tính xuất khẩu tháng 9, 9 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng: 1000 tấn; Trị giá: triệu USD

 

Ước tính tháng 9 năm 2011

Ước tính 9 tháng năm 2011

% tăng, giảm 2011 so với 2010

 

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng trị giá

 

8300

 

70028

 

35,4

 

 

 

 

 

 

0,0

Khu vực KT trong nước

 

3770

 

31987

 

33,1

Khu vực có vốn ĐTTTNN

 

 

 

 

 

 

Kể cả dầu thô

 

4530

 

38041

 

37,5

Trừ dầu thô

 

4050

 

32491

 

35,2

 Mặt hàng chủ yếu

 

 

 

 

 

 

Thủy sản

0

600

0

4393

 

26,4

Rau quả

0

60

0

483

 

47,1

Hạt điều

23

198

132

1086

-6,1

38,9

Cà phê

30

70

984

2176

7,0

63,9

Chè

13

21

97

149

-1,0

3,8

Hạt tiêu

13

85

113

646

15,0

94,0

Gạo

600

300

6080

3013

13,0

20,1

Sắn và sản phẩm của sắn

150

53

2067

735

52,0

87,8

Than đá

1300

115

12554

1198

-13,6

3,2

Dầu thô 

530

480

6266

5550

4,0

52,3

Xăng dầu

150

145

1599

1486

21,0

70,5

Hóa chất

 

20

 

171

 

-1,7

SP hóa chất

 

55

 

452

 

54,0

Sản phẩm chất dẻo

 

115

 

975

 

29,9

Cao su

75

327

525

2271

2,4

59,8

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

100

 

942

 

36,8

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

15

 

144

 

-4,8

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

360

 

2842

 

16,3

Hàng dệt, may

 

1400

 

10507

 

31,1

Giày dép

 

550

 

4762

 

30,8

Sản phẩm gốm sứ

 

25

 

251

 

11,7

Đá quý, KL quý và sản phẩm

 

40

 

2524

 

-8,0

Sắt thép

160

142

1372

1266

42,2

64,6

Điện tử, máy tính và LK

 

360

 

2772

 

9,6

Máy móc, thiết bị, DC, PT khác

 

370

 

2764

 

27,2

Dây điện và cáp điện

 

150

 

1030

 

8,5

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

170

 

1590

 

42,4

Nguồn:Vinanet