menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 8 tháng năm 2013

09:44 15/10/2013

Nếu như 7 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt kim ngạch 1,65 tỷ USD tăng 20,4%, thì nay 8 tháng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này tiếp tục tăng trưởng, tăng 22,17% so với cùng kỳ, tương đương với kim ngạch 1,9 tỷ USD.
  
  

(VINANAET) - Nếu như 7 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt kim ngạch 1,65 tỷ USD tăng 20,4%, thì nay 8 tháng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này tiếp tục tăng trưởng, tăng 22,17% so với cùng kỳ, tương đương với kim ngạch 1,9 tỷ USD.

Các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan trong 8 tháng đầu năm nay vẫn là điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử,  giày dép, hàng dệt may, hạt điều…. trong đó hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với trên 433 triệu USD, chiếm 22,4% tỷ trọng, tăng 111,6% so với 8 tháng năm 2012; kế đến là hàng máy vi tính sản phẩm điện tử với 370,4 triệu ÚD, tăng 25,76%; giày dép các loại đạt kim ngạch 234,6 triệu USD, tăng 10,06%;…

Đặc biệt, đối với mặt hàng hóa chất, tuy kim ngạch chỉ đạt 5,4 triệu USD, nhưng đây là mặt hàng có sự tăng trưởng mạnh, tăng 372,86%.

Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường EU, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với nội địa EU.

Theo Cục Xúc tiến thương mại, ngày 18/9 vừa qua tại Hà Nội đã tiến hành Lễ ký Thỏa thuận Chương trình hợp tác giữa Cục Xúc tiến thương mại và Trung tâm Xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển  của Hà Lan (CBI) hỗ trợ cho ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam.

Bản thỏa thuận nêu rõ mục tiêu của Chương trình là nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu và tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu của Việt Nam theo hướng (1) nâng cao năng lực tiếp thị, (2) nâng cao tính bền vững và cải thiện chất lượng sản phẩm, (3) đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, (4) thâm nhập thị trường thành công.

Hoạt động chính của Chương gồm: (1) Lựa chọn 30-40 doanh nghiệp tiềm năng của ngành Chế biến thực phẩm tham gia Chương trình; (2) Hỗ trợ doanh nghiệp và ngành xây dựng và thực hiện Chiến lược tiếp thị xuất khẩu; và (3) Nâng cao năng lực hỗ trợ xuất khẩu của các tổ chức xúc tiến thương mại.

Trong khuôn khổ Chương trình, CBI sẽ tư vấn và cùng với đối tác Việt Nam tổ chức Hội chợ quốc tế chuyên ngành về Chế biến thực phẩm vào cuối năm 2014 tại Việt Nam.

Để vận hành Chương trình, phía CBI hỗ trợ 1.000.000 euro, phía đối ứng của Việt Nam là kinh phí tổ chức, tham gia các hội chợ triển lãm về thực phẩm tại châu Âu (do hai bên thông nhất lựa chọn, khoảng 9 hội chợ trong 03 năm với kinh phí dự kiến là 500.000 Euro).

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hà Lan 8 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNXK 8T/2013
KNXK 8T/2012
% so sánh
Tổng kim ngạch
1.928.133.656
1.578.271.474
22,17
điện thoại các loại và linh kiện
433.086.227
204.675.723
111,60
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
370.475.609
294.589.599
25,76
giày dép các loại
234.654.316
213.214.217
10,06
hàng dệt, may
169.247.236
160.544.816
5,42
hạt điều
110.789.232
116.275.394
-4,72
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
83.363.449
71.245.491
17,01
Hàng thủy sản
80.433.278
92.238.285
-12,80
sản phẩm từ chất dẻo
60.091.147
56.346.418
6,65
phương tiện vận tải và phụ tùng
45.230.301
55.476.490
-18,47
hạt tiêu
40.135.531
41.885.976
-4,18
gỗ và sản phẩm gỗ
38.308.983
42.654.002
-10,19
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
38.110.544
31.669.017
20,34
sản phẩm từ sắt thép
32.885.730
28.918.147
13,72
cà phê
21.872.039
24.385.728
-10,31
hàng rau quả
15.081.876
13.983.988
7,85
gạo
7.100.310
1.882.506
277,17
hóa chất
5.471.175
1.157.028
372,86
cao su
5.403.251
5.828.996
-7,30
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
3.970.657
2.948.156
34,68
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
2.783.334
2.561.119
8,68
sản phẩm gốm, sứ
2.307.122
3.503.230
-34,14
sản phẩm từ cao su
1.947.909
1.284.481
51,65
sản phẩm hóa chất
1.847.370
1.336.096
38,27
than đá
1.354.652
361.224
275,02
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
227.448
167.779
35,56
(Nguồn: Số liệu thống kê TCHQ)

Nguồn:Vinanet