menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình xuất, nhập khẩu hai tháng đầu năm 2012

16:26 02/03/2012

Dẫn nguồn tin từ TCTK, Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 66,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 15,3 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2011…
 
 


Dẫn nguồn tin từ TCTK, Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 66,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 15,3 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2011

Xuất khẩu

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 15,6% so với tháng trước và tăng 66,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 15,3 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 5,7 tỷ USD, tăng 4%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 9,6 tỷ USD, tăng 41,5%.

Trong hai tháng đầu năm, một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu tăng khá so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may đạt 2,2 tỷ USD, tăng 25,4%; giày dép đạt 1 tỷ USD, tăng 21%; hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 856 triệu USD, tăng 62%; thủy sản đạt 783 triệu USD, tăng 15,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 719 triệu USD, tăng 56,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 593 triệu USD, tăng 86,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 589 triệu USD, tăng 19,1%. Một số mặt hàng chủ yếu khác có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2011 là: Dầu thô đạt 1 tỷ USD, giảm 1%; cà phê đạt 591 triệu USD, giảm 17,4%; cao su đạt 506 triệu USD, giảm 6,1%; gạo đạt 297 triệu USD, giảm 43%; sắt thép đạt 201 triệu USD, giảm 23,6%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, trong tháng Một, EU là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 1,3 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, giảm 8,2%; ASEAN đạt 970 triệu USD, tăng 3,2%; Nhật Bản đạt 855 triệu USD, tăng 14,9% và Trung Quốc đạt 658 triệu USD, giảm 15,8%.

Số liệu xuất khẩu tháng 2, 2 tháng năm 2012

 

Nhóm/mặt hàng chủ yếu

Ước tính tháng 2/2012

Hai tháng đầu năm 2012

Lượng

(nghìn tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Lượng

(nghìn tấn)

Trị giá (triệu USD)

Tổng kim ngạch

 

8.200

 

15.295

Hàng thuỷ sản

 

420

 

783

Hàng rau quả

 

50

 

95

Hạt điều

11

78

21

153

Cà phê

180

364

292

591

Chè

11

15

20

28

hạt tiêu

6

40

9

64

gạo

300

150

556

297

sắn và các sản phẩm từ sắn

350

110

596

186

Than đá

1.000

90

1.664

154

Dầu thô

535

500

1.114

1.026

Xăng dầu các loại

200

201

381

377

Hoá chất

 

20

 

34

Sản phẩm hoá chất

 

35

73

 

Cao su

110

314

180

506

Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù

 

110

 

214

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

16

 

32

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

300

 

589

Hàng dệt, may

 

1.100

 

2.179

Giày dép các loại

 

500

 

1.044

Sản phẩm gốm, sứ

 

35

 

70

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

25

 

48

Sắt thép các loại

120

105

236

201

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

450

 

856

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1.100

 

1.950

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

400

 

719

Dây điện và dây cáp điện

 

70

 

127

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

300

 

593

Nhập khẩu

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Hai ước tính đạt 9 tỷ USD, tăng 30% so với tháng trước và tăng 47% so với cùng kỳ năm 2011. Tính chung hai tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 15,9 tỷ USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 7,7 tỷ USD, giảm 6,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,2 tỷ USD, tăng 36,8%.

Trong hai tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu của nhiều mặt hàng tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 2,3 tỷ USD, tăng 4,2%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1,7 tỷ USD, tăng 101,4%; sắt thép đạt 960 triệu USD, tăng 16,6%; vải đạt 882 triệu USD, tăng 4,5%; chất dẻo đạt 707 triệu USD, tăng 9,2%; hóa chất đạt 417 triệu USD, tăng 22,2%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 387 triệu USD, tăng 9,8%; gỗ và nguyên phụ liệu gỗ đạt 216 triệu USD, tăng 64,7%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu hai tháng đầu năm tăng chủ yếu do lượng nhập khẩu và đơn giá bình quân một số mặt hàng nhập khẩu tăng, trong đó giá sắt thép tăng 1,4%; giá phân bón tăng 15,4%; giá xăng dầu tăng 18,5%.

Thị trường hàng hóa nhập khẩu trong tháng Một chủ yếu từ Trung Quốc với kim ngạch đạt 1,6 tỷ USD, giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2011; từ ASEAN đạt 1,3 tỷ, giảm 13,3%; Hàn Quốc đạt 1 tỷ USD, tăng 4,6%; Nhật Bản đạt 652 triệu USD, giảm 12,3%; EU đạt 527 triệu USD, giảm 3,9%; Hoa kỳ đạt 318 triệu USD, giảm 0,9%.

Nhập siêu hai tháng đầu năm 2012 ước tính 628 triệu USD, bằng 4,1% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu.

Số liệu thống kê nhập khẩu tháng 2, 2 tháng năm 2012

 

Mặt hàng

Ước tính tháng 2/2012

Hai tháng 2012

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Lượng (nghìn tấn)

Trị giá

(triệu USD)

Tổng trị giá

 

9.000

 

15.923

Hàng thuỷ sản

 

60

 

109

Sữa và sản phẩm sữa

 

100

 

173

Hàng rau quả

 

20

 

45

Lúa mì

300

86

588

176

Dầu mỡ đông thực vật

 

40

 

94

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

160

 

319

Xăng dầu các loại

750

725

1.322

1.277

Khí đốt hoá lỏng

70

75

142

142

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

80

 

132

Hoá chất

 

230

 

417

SẢn phẩm hoá chất

 

120

 

252

Tân dược

 

130

 

240

Phân bón các loại

280

115

439

184

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

60

 

106

Chất dẻo nguyên liệu

250

427

412

707

Sản phẩm từ chất dẻo

 

160

 

277

Cao su

45

93

75

160

Gỗ và NPL gỗ

 

120

 

216

Giấy các loại

110

100

172

165

Bông các loại

30

72

48

118

Xơ, sợi các loại

55

123

96

213

Vải các loại

 

500

 

882

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

220

 

387

Sắt thép các loại

700

540

1.210

960

Kim loại thường khác

60

234

100

380

Kim loại thường khác

60

234

100

380

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

900

 

1.693

Ôtô nguyên chiếc các loại:

 

196

 

337

-Ôtô nguyên chiếc

2,3

46

5,1

88

Xe máy

 

89

 

160

-Xe máy nguyên chiếc

3

4

9

15

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

10

 

59

Máy móc, TB, DC, PT khác  

 

1.300

 

2.256

 

Nguồn:Vinanet