menu search
Đóng menu
Đóng

Xăng dầu các loại nhập khâu 10 tháng đầu năm 2011 : tăng cả lượng và trị giá

09:51 23/11/2011

Singapore là thị trường chủ yếu cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 3,9 triệu tấn với kim ngạch 3,5 tỉ USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 100,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 41,2% trong tổng kim ngạch.
  
  


Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xăng dầu các loại của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 769 nghìn tấn với kim ngạch 721 triệu USD, giảm 20,4% về lượng và giảm23,5% về trị giá so với tháng trước; tăng 54,5% về lượng và tăng 111,7% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 9 triệu tấn với kim ngạch 8,4 tỉ USD, tăng 11,9% về lượng và tăng 64,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Singapore là thị trường chủ yếu cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 3,9 triệu tấn với kim ngạch 3,5 tỉ USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 100,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 41,2% trong tổng kim ngạch.

Diesel dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 4,7 triệu tấn với kim ngạch 4,4 tỉ USD, tăng 11,8% về lượng và tăng 61,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 51,7% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Nhật Bản đạt 116 nghìn tấn với kim ngạch 107 triệu USD, tăng 86,2% về lượng và tăng 152,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Singapore đạt 3,9 triệu tấn với kim ngạch 3,5 tỉ USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 100,6% về trị giá so với cùng kỳ; Đài Loan đạt 1,2 triệu tấn với kim ngạch 1,2 tỉ USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 74% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 683,6 nghìn tấn với kim ngạch 649,7 triệu USD, tăng 16,5% về lượng và tăng 65,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Cô oét đạt 594,6 nghìn tấn với kim ngạch 555 triệu USD, giảm 39,6% về lượng và giảm 16,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Nga đạt 189,7 nghìn tấn với kim ngạch 171 triệu USD, giảm 29,1% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2% t rong tổng kim ngạch.

Thị trường cung cấp xăng dầu các loại cho Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

10T/2010

10T/2011

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng

8.182.174

5.111.007.406

9.153.812

8.416.272.323

+ 64,7

Xăng

1.723.201

1.201.422.449

2.400.455

2.441.237.960

+ 103,2

Diesel

4.182.434

2.699.340.124

4.674.485

4.354.162.933

+ 61,3

Mazut

1.573.645

709.722.320

1.293.365

825.153.297

+ 16,3

Nhiên liệu bay

679033

485.259.661

771.371

782.398.678

+ 61,2

Dầu hoả

23.862

15.262.852

14.136

13.319.455

- 12,7

Cô oét

984.934

662.753.006

594.649

555.345.484

- 16,2

Đài Loan

984.934

662.753.006

1.177.829

1.152.898.948

+ 74

Hàn Quốc

953.900

635.633.017

897.341

863.003.486

+ 35,8

Hồng Kông

 

 

16.245

15.765.659

 

Malaysia

579.372

275.816.136

418.808

309.206.336

+ 12,1

Nga

267.415

17.2016.575

189.697

170.981619

- 0,6

Nhật Bản

62.468

42.398.608

116.331

107.106.122

+ 152,6

Singapore

2.968.162

1.726.627.382

3.914.427

3.464.089.755

+ 100,6

Thái Lan

586.879

392.806.502

683.641

649.675.802

+ 65,4

Trung Quốc

1.357.403

928.589.325

1.064.944

1.048.558.814

+ 12,9

 

Nguồn:Vinanet