Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 5/2010 đạt 9,9 nghìn tấn với kim ngạch 15 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 0,5% về trị giá so với tháng 4/2010, giảm 26,5% về lượng và giảm 5,5% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu xuất khẩu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 đạt 47 nghìn tấn với kim ngạch 69,7 triệu USD, giảm 21,1% về lượng nhưng tăng 4,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010, đạt 9,7 nghìn tấn với kim ngạch 18,6 triệu USD, tăng 32,4% về lượng và tăng 87,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Ấn Độ đạt 8,6 nghìn tấn với kim ngạch 9 triệu USD, tăng 84% về lượng và tăng 156,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 13,2% trong tổng kim ngạch.
Trong 5 tháng đầu năm 2010, thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hàn Quốc đạt 800 tấn với kim ngạch 953 nghìn USD, tăng 161,4% về lượng và tăng 233,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ôxtrâylia đạt 504 tấn với kim ngạch 785 nghìn USD, tăng 113,6% về lượng và tăng 190,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 1,2 nghìn tấn với kim ngạch đạt 2,3 triệu USD, tăng 151,7% về lượng và tăng 175,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3.2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ấn Độ.
Một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,6 nghìn tấn với kim ngạch 2,2 triệu USD, giảm 90% về lượng và giảm 86,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Italia đạt 1 nghìn tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 86,2% về lượng và giảm 81,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 437 tấn với kim ngạch 616 nghìn USD, tăng 6% về lượng nhưng giảm 41,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 3 nghìn tấn với kim ngạch 5,8 triệu USD, giảm 61% về lượng và giảm 26,1% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
5T/2009
|
5T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
59.772
|
66.518.458
|
47.174
|
69.724.607
|
+ 4,8
|
Ấn Độ
|
4.682
|
3.586.851
|
8.615
|
9.190.521
|
+ 156,2
|
Bỉ
|
1.008
|
844.704
|
|
|
|
Bồ Đào Nha
|
504
|
478.800
|
756
|
992.880
|
+ 107,4
|
Campuchia
|
2.222
|
2.337.869
|
2.250
|
2.757.922
|
+ 18
|
Canada
|
1.277
|
2.475.035
|
1.326
|
2.751.931
|
+ 11,2
|
Đài Loan
|
865
|
603.844
|
1.077
|
1.388.081
|
+ 129,9
|
Hàn Quốc
|
306
|
285.634
|
800
|
953.420
|
+ 233,8
|
Hồng Kông
|
412
|
1.055.393
|
437
|
616.452
|
- 41,6
|
Italia
|
7.308
|
6.958.224
|
1.008
|
1.292.760
|
- 81,4
|
Malaysia
|
505
|
812.977
|
732
|
1.221.715
|
+ 50,3
|
Nhật Bản
|
7.329
|
9.919.071
|
9.707
|
18.641.963
|
+ 87,9
|
Ôxtrâylia
|
236
|
270.434
|
504
|
785.614
|
+ 190,5
|
Philippine
|
828
|
749.582
|
729
|
751.689
|
+ 0,3
|
Singapore
|
462
|
819.376
|
1.163
|
2.260.844
|
+ 175,9
|
Thái Lan
|
2.290
|
3.746.200
|
2.244
|
3.702.309
|
- 1,2
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16.222
|
16.241.610
|
1.631
|
2.164.235
|
- 86,7
|
Trung Quốc
|
7.895
|
7.796.299
|
3.079
|
5.763.258
|
- 26,1
|
Nguồn:Vinanet