menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu chè năm 2011 và định hướng đến năm 2015

16:28 21/02/2012

Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, năm 2011 xuất khẩu chè của Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về kim ngạch so với năm 2010, với lượng xuất khẩu 133,9 nghìn tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá.
 
 

(VINANET)

Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, năm 2011 xuất khẩu chè của Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về kim ngạch so với năm 2010, với lượng xuất khẩu 133,9 nghìn tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá. 

Chè bẩn - Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến năm qua, xuất khẩu chè của Việt Nam giảm. Mặc dù, giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2011 đạt khoảng 1.520 USD/tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ 2010, nhưng xuất khẩu chè lại giảm 4,3% về lượng và 0,8% về giá trị.

Đứng đầu về thị trường nhập khẩu chè từ Việt Nam là thị trường Đài Loan với 20,3 nghìn tấn, chiếm 15,1% thị phần, trị giá 26,1 triệu USD, giảm 6,27% về lượng và giảm 1,16% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ 2 là thị trường Pakistan, với lượng xuất trong năm là 17,6 nghìn tấn, trị giá 32,5 triệu USD giảm 33,02% về lượng và giảm 29,68% về trị giá so với năm 2010.

Nhìn chung, năm 2011, xuất khẩu chè sang các thị trường đều giảm so với năm 2010, ngoại trừ Indonesia (tăng gấp đôi), Đức và Saudi Arabia tăng nhẹ.

Mặc dù đứng thứ 5 thế giới về diện tích và sản lượng chè xuất khẩu, tuy nhiên khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm của nước ta còn nhiều hạn chế đã dẫn đến giá bán và thu nhập của người trồng chè còn thấp.

Theo Bộ NN&PTNT, trong 10 năm qua, mặc dù ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng, nhưng vẫn còn tồn tại không ít yếu kém, bất cập. Trước tiên, việc áp dụng tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) đối với ngành chè đã được triển khai từ nhiều năm qua, nhưng đến nay vẫn đạt tỷ lệ rất thấp, dưới 10%.

Chủ tịch Hiệp hội Chè Việt Nam cho biết, do chúng ta không có chiến lược phát triển ngành chè hợp lý, thiếu quy hoạch đồng bộ giữa phát triển vùng nguyên liệu và nhà máy chế biến nên các nhà máy được cấp phép xây dựng tràn lan, chồng chéo, lấn át nhau. Có những địa phương trên cùng một xã có tới 11 nhà máy chế biến. Nhiều nhà máy chế biến có dây chuyền công nghệ lạc hậu, chắp vá, công suất chỉ đạt dưới 10 tấn/ngày.

Theo mục tiêu đặt ra của Bộ NN&PTNT, trong vòng 5 năm tới, ngành chè phải duy trì được diện tích ổn định ở mức 130.000ha, tăng trưởng sản lượng đạt 6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng ít nhất 2 lần so với hiện nay. Kế hoạch năm 2012, xuất khẩu chè đạt 135.000 tấn, giá trị 220 triệu USD. Đến năm 2015, sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu tấn, sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất khẩu bằng với giá bình quân của thế giới (2.200 USD/tấn).

Để đạt được những mục tiêu này, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT Bùi Bá Bổng nhấn mạnh, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp cũng như người trồng chè nâng cao nhận thức, tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Thứ trưởng cũng yêu cầu ngành chè cần căn cứ vào nhu cầu thị trường để nhanh chóng tái cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm. Trong đó, tập trung đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; tiếp tục phân chia vùng nguyên liệu, tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho người làm chè.

Thị trường xuất khẩu chè năm 2011

ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

XK năm 2011

XK năm 2010

% tăng giảm năm 2011 so năm 2010

lượng

trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng KN

133.916

204.017.965

136.515

199.979.419

-1,90

2,02

Đài Loan

20.329

26.177.159

21.689

26.484.473

-6,27

-1,16

Pakistan

17.675

32.502.018

26.389

46.219.958

-33,02

-29,68

Nga

14.843

22.157.739

19.700

27.386.678

-24,65

-19,09

Trung Quốc

12.576

14.811.542

14.228

16.930.596

-11,61

-12,52

Indonesia

12.124

11.714.496

5.430

5.847.770

123,28

100,32

Hoa Kỳ

4.506

4.937.160

4.577

4.916.907

-1,55

0,41

Đức

3.540

5.560.404

3.222

4.991.845

9,87

11,39

Tiểu VQ Ảrập Thống nhất

3.191

6.363.281

3.878

7.225.107

-17,72

-11,93

A rập Xếut

3.000

6.999.782

2.868

5.883.890

4,60

18,97

Ba Lan

2.850

3.339.019

2.800

3.437.691

1,79

-2,87

Ấn Độ

1.024

1.442.088

2.672

3.403.033

-61,68

-57,62

Philippin

362

922.199

897

2.345.553

-59,64

-60,68

 

Nguồn:Vinanet