menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu gạo tăng mạnh trở lại trong tháng 2

09:37 15/03/2012

Tháng 2/2012 xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trưởng mạnh trở lại sau 5 tháng giảm liên tục cả về lượng và kim ngạch. Tháng 2 xuất khẩu 448.848 tấn gạo, trị giá 219,84 triệu USD, tăng khá cao 75,24% về lượng và tăng 49,94% về kim ngạch so với tháng trước đó.

Tháng 2/2012 xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trưởng mạnh trở lại sau 5 tháng giảm liên tục cả về lượng và kim ngạch. Tháng 2 xuất khẩu 448.848 tấn gạo, trị giá 219,84 triệu USD, tăng khá cao 75,24% về lượng và tăng 49,94% về kim ngạch so với tháng trước đó. Nhưng cộng chung cả 2 tháng đầu năm nay thì xuất khẩu gạo vẫn giảm 31,98% về lượng và giảm 30% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 704.380 tấn, tương đương 366,08 triệu USD, chiếm 2,38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.

Indonesia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ hàng đầu các loại gạo của Việt Nam, nhưng xuất khẩu sang thị trường này liên tục sụt giảm trong 4 tháng gần đây, tháng 2 tiếp tục giảm 46,58% về lượng và giảm 54,09% về kim ngạch; tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu vẫn giảm 48,86% về lượng và giảm 44,54% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 206.574 tấn, tương đương 113,87 triệu USD, chiếm 31,11% tổng kim ngạch.

Từ đầu năm 2012 đến nay, thị trường Malaysia vượt qua Philipines vươn lên vị trí thứ 2 về kim ngạch, tháng 2 xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh 71,27% về lương và tăng 49,09% về kim ngạch; tính chung cả 2 tháng đầu năm lượng xuất khẩu cũng tăng 64,1% và kim ngạch tăng 94,04% so với cùng kỳ, đạt 115.885 tấn, tương đương 65,87 triệu USD, chiếm 17,99% tổng kim ngạch.

Thị trường Singapore vươn lên vị trí thứ 3 trong 2 tháng đầu năm, với 56.248 tấn, tương đương 26,96 triệu USD, chiếm 7,36% tổng kim ngạch, tăng 21,14% về lượng và tăng 10,87% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Trung Quốc đứng vị trí thứ 4 với 44.003 tấn, tương đương 22,84 triệu USD, tăng mạnh 353,4% về lượng và tăng 268,78% về kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 6,24% trong tổng kim ngạch.

Nhìn chung, trong tháng 2 xuất khẩu gạo sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng trưởng dương về lượng cũng như kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Nga với mức tăng đột biến so với tháng trước đó (tăng tới 3.950% về lượng và tăng 2.606% về kim ngạch); tiếp đến xuất sang thị trường Senegal (tăng 1190% về lượng và tăng 872% về kim ngạch); Angola (tăng 1213,3% về lượng và tăng 783,96% về kim ngạch); Trung Quốc (tăng 779,37% về lượng và tăng 634,09% về kim ngạch); Bỉ (tăng 400% về lượng và tăng 398% về kim ngạch); Hồng Kông (tăng 228,15% về lượng và tăng 180% về kim ngạch); Singapore (tăng 179,54% về lượng và tăng 148,45% về kim ngạch); Gana (tăng 207% về lượng và tăng 141,43% về kim ngạch). Ngược lại, trong tháng 2 xuất khẩu gạo cũng bị sụt giảm ở môt vài thị trường trong đó các thị trường có độ sụt giảm mạnh trên dưới 50% cả về lượng và kim ngạch như: Indonesia, U.A.E và Philipines.

Trong 2 tháng đầu năm nay, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam tăng thêm rất nhiều thị trường mới so với cùng kỳ năm ngoái như: Angeri, Senegal, Hà Lan, Angola, Hoa Kỳ, Bỉ, Gana, Bờ biển Nga, Chi Lê, Thổ Nhĩ Kỳ, với tổng kim ngạch đạt 47,77 triệu USD; còn lại các thị trường gạo truyền thống của Việt Nam thì có 50% số thị trường tăng kim ngạch và 50% số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Trung Quốc, Italia, Đài Loan, Hồng Kông; Ngược lại, xuất khẩu sang Nam Phi sụt giảm rmạnh nhất trên 95% cả về lượng và kim ngạch; sau đó là Tây Ban Nha cũng giảm mạnh trên 86% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ.   

      

Xuất khẩu gạo sang các thị trường 2 tháng đầu năm 2012

 
Thị trường
 
T2/2012
 
2T/2012
 

%Tăng, giảm T2/2012 so với T1/2012

 

%Tăng, giảm 2T/2012 so với cùng kỳ

Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng cộng
448848
219837081
704380
366076865
+75,24
+49,94
-31,98
-30,05
Indonesia
71924
35831890
206574
113873390
-46,58
-54,09
-48,86
-44,54
Malaysia
73323
39543088
115885
65871037
+71,27
+49,09
+64,10
+94,04
Singapore
41428
19220569
56248
26956690
+179,54
+148,45
+21,14
+10,87
Trung Quốc
39510
20102570
44003
22840988
+779,37
+634,09
+353,41
+268,78
Hồng Kông
27056
14081279
35301
19108622
+228,15
+180,09
+146,86
+113,08
Đài Loan
22453
10248533
36871
17169232
+55,73
+48,09
+204,49
+173,67
Senegal
32250
11711250
34750
12916250
+1190,00
+871,89
*
*
Cu Ba
24000
11329920
24000
11329920
*
*
-49,74
-59,40
Gana
16196
7432848
21471
10511573
+207,03
+141,43
*
*
Bờ biển Ngà
21000
9513000
21000
9513000
*
*
*
*
Angola
11163
5078324
12013
5652824
+1213,29
+783,96
*
*
Angieri
5230
2482075
11185
5445625
-12,17
-16,25
*
*
Đông Timo
3900
1777611
5850
2688261
+100,00
+95,20
-23,33
-28,68
Hoa Kỳ
1796
1207260
2833
1939580
+73,19
+64,85
*
*
Philippines
1275
632375
3555
1899235
-44,08
-50,08
+83,72
+58,75
Bỉ
2695
1222305
3234
1467550
+400,00
+398,40
*
*
Brunei
1280
724570
1930
1095870
+96,92
+95,14
-13,45
-18,57
Nga
2025
946940
2075
981932
+3950,00
+2606,16
+19,73
+10,82
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
207
132550
615
415520
-49,26
-53,16
+48,91
+56,88
Australia
234
172604
528
404831
-20,41
-25,67
-62,12
-55,12
Ucraina
400
232450
425
246350
*
*
-53,09
-49,35
Italia
425
242875
425
242875
*
*
+240,00
+186,58
Pháp
160
112814
329
229249
-5,33
-3,11
+94,67
+95,98
Hà Lan
196
119560
296
184060
+96,00
+85,36
*
*
Ba Lan
218
138300
218
138300
*
*
-46,17
-26,11
Nam Phi
72
50470
116
92710
+63,64
+19,48
-96,20
-94,09
Chi Lê
150
69500
150
69500
*
*
*
*
Thổ Nhĩ Kỳ
100
51400
125
67650
*
*
*
*
Tây BanNha
50
28700
75
42325
*
*
-86,84
-86,80

(vinanet-T.T)