Tháng 2/2012 xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng trưởng mạnh trở lại sau 5 tháng giảm liên tục cả về lượng và kim ngạch. Tháng 2 xuất khẩu 448.848 tấn gạo, trị giá 219,84 triệu USD, tăng khá cao 75,24% về lượng và tăng 49,94% về kim ngạch so với tháng trước đó. Nhưng cộng chung cả 2 tháng đầu năm nay thì xuất khẩu gạo vẫn giảm 31,98% về lượng và giảm 30% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 704.380 tấn, tương đương 366,08 triệu USD, chiếm 2,38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Indonesia vẫn duy trì là thị trường tiêu thụ hàng đầu các loại gạo của Việt Nam, nhưng xuất khẩu sang thị trường này liên tục sụt giảm trong 4 tháng gần đây, tháng 2 tiếp tục giảm 46,58% về lượng và giảm 54,09% về kim ngạch; tính chung cả 2 tháng đầu năm, xuất khẩu vẫn giảm 48,86% về lượng và giảm 44,54% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 206.574 tấn, tương đương 113,87 triệu USD, chiếm 31,11% tổng kim ngạch.
Từ đầu năm 2012 đến nay, thị trường Malaysia vượt qua Philipines vươn lên vị trí thứ 2 về kim ngạch, tháng 2 xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh 71,27% về lương và tăng 49,09% về kim ngạch; tính chung cả 2 tháng đầu năm lượng xuất khẩu cũng tăng 64,1% và kim ngạch tăng 94,04% so với cùng kỳ, đạt 115.885 tấn, tương đương 65,87 triệu USD, chiếm 17,99% tổng kim ngạch.
Thị trường Singapore vươn lên vị trí thứ 3 trong 2 tháng đầu năm, với 56.248 tấn, tương đương 26,96 triệu USD, chiếm 7,36% tổng kim ngạch, tăng 21,14% về lượng và tăng 10,87% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trung Quốc đứng vị trí thứ 4 với 44.003 tấn, tương đương 22,84 triệu USD, tăng mạnh 353,4% về lượng và tăng 268,78% về kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 6,24% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong tháng 2 xuất khẩu gạo sang phần lớn các thị trường đạt mức tăng trưởng dương về lượng cũng như kim ngạch; trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Nga với mức tăng đột biến so với tháng trước đó (tăng tới 3.950% về lượng và tăng 2.606% về kim ngạch); tiếp đến xuất sang thị trường Senegal (tăng 1190% về lượng và tăng 872% về kim ngạch); Angola (tăng 1213,3% về lượng và tăng 783,96% về kim ngạch); Trung Quốc (tăng 779,37% về lượng và tăng 634,09% về kim ngạch); Bỉ (tăng 400% về lượng và tăng 398% về kim ngạch); Hồng Kông (tăng 228,15% về lượng và tăng 180% về kim ngạch); Singapore (tăng 179,54% về lượng và tăng 148,45% về kim ngạch); Gana (tăng 207% về lượng và tăng 141,43% về kim ngạch). Ngược lại, trong tháng 2 xuất khẩu gạo cũng bị sụt giảm ở môt vài thị trường trong đó các thị trường có độ sụt giảm mạnh trên dưới 50% cả về lượng và kim ngạch như: Indonesia, U.A.E và Philipines.
Trong 2 tháng đầu năm nay, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam tăng thêm rất nhiều thị trường mới so với cùng kỳ năm ngoái như: Angeri, Senegal, Hà Lan, Angola, Hoa Kỳ, Bỉ, Gana, Bờ biển Nga, Chi Lê, Thổ Nhĩ Kỳ, với tổng kim ngạch đạt 47,77 triệu USD; còn lại các thị trường gạo truyền thống của Việt Nam thì có 50% số thị trường tăng kim ngạch và 50% số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng mạnh trên 100% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Trung Quốc, Italia, Đài Loan, Hồng Kông; Ngược lại, xuất khẩu sang Nam Phi sụt giảm rmạnh nhất trên 95% cả về lượng và kim ngạch; sau đó là Tây Ban Nha cũng giảm mạnh trên 86% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ.
Xuất khẩu gạo sang các thị trường 2 tháng đầu năm 2012
Thị trường
|
T2/2012
|
2T/2012
|
%Tăng, giảm T2/2012 so với T1/2012
|
%Tăng, giảm 2T/2012 so với cùng kỳ
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
448848
|
219837081
|
704380
|
366076865
|
+75,24
|
+49,94
|
-31,98
|
-30,05
|
Indonesia
|
71924
|
35831890
|
206574
|
113873390
|
-46,58
|
-54,09
|
-48,86
|
-44,54
|
Malaysia
|
73323
|
39543088
|
115885
|
65871037
|
+71,27
|
+49,09
|
+64,10
|
+94,04
|
Singapore
|
41428
|
19220569
|
56248
|
26956690
|
+179,54
|
+148,45
|
+21,14
|
+10,87
|
Trung Quốc
|
39510
|
20102570
|
44003
|
22840988
|
+779,37
|
+634,09
|
+353,41
|
+268,78
|
Hồng Kông
|
27056
|
14081279
|
35301
|
19108622
|
+228,15
|
+180,09
|
+146,86
|
+113,08
|
Đài Loan
|
22453
|
10248533
|
36871
|
17169232
|
+55,73
|
+48,09
|
+204,49
|
+173,67
|
Senegal
|
32250
|
11711250
|
34750
|
12916250
|
+1190,00
|
+871,89
|
*
|
*
|
Cu Ba
|
24000
|
11329920
|
24000
|
11329920
|
*
|
*
|
-49,74
|
-59,40
|
Gana
|
16196
|
7432848
|
21471
|
10511573
|
+207,03
|
+141,43
|
*
|
*
|
Bờ biển Ngà
|
21000
|
9513000
|
21000
|
9513000
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Angola
|
11163
|
5078324
|
12013
|
5652824
|
+1213,29
|
+783,96
|
*
|
*
|
Angieri
|
5230
|
2482075
|
11185
|
5445625
|
-12,17
|
-16,25
|
*
|
*
|
Đông Timo
|
3900
|
1777611
|
5850
|
2688261
|
+100,00
|
+95,20
|
-23,33
|
-28,68
|
Hoa Kỳ
|
1796
|
1207260
|
2833
|
1939580
|
+73,19
|
+64,85
|
*
|
*
|
Philippines
|
1275
|
632375
|
3555
|
1899235
|
-44,08
|
-50,08
|
+83,72
|
+58,75
|
Bỉ
|
2695
|
1222305
|
3234
|
1467550
|
+400,00
|
+398,40
|
*
|
*
|
Brunei
|
1280
|
724570
|
1930
|
1095870
|
+96,92
|
+95,14
|
-13,45
|
-18,57
|
Nga
|
2025
|
946940
|
2075
|
981932
|
+3950,00
|
+2606,16
|
+19,73
|
+10,82
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
207
|
132550
|
615
|
415520
|
-49,26
|
-53,16
|
+48,91
|
+56,88
|
Australia
|
234
|
172604
|
528
|
404831
|
-20,41
|
-25,67
|
-62,12
|
-55,12
|
Ucraina
|
400
|
232450
|
425
|
246350
|
*
|
*
|
-53,09
|
-49,35
|
Italia
|
425
|
242875
|
425
|
242875
|
*
|
*
|
+240,00
|
+186,58
|
Pháp
|
160
|
112814
|
329
|
229249
|
-5,33
|
-3,11
|
+94,67
|
+95,98
|
Hà Lan
|
196
|
119560
|
296
|
184060
|
+96,00
|
+85,36
|
*
|
*
|
Ba Lan
|
218
|
138300
|
218
|
138300
|
*
|
*
|
-46,17
|
-26,11
|
Nam Phi
|
72
|
50470
|
116
|
92710
|
+63,64
|
+19,48
|
-96,20
|
-94,09
|
Chi Lê
|
150
|
69500
|
150
|
69500
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
100
|
51400
|
125
|
67650
|
*
|
*
|
*
|
*
|
Tây BanNha
|
50
|
28700
|
75
|
42325
|
*
|
*
|
-86,84
|
-86,80
|
(vinanet-T.T)