menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hoá sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 tăng 37,3% về kim ngạch

14:34 16/08/2011
Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 172 triệu USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan tháng 6/2011 đạt 177 triệu USD, tăng 14,3% so với tháng trước và tăng 28,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 976,7 triệu USD, tăng 37,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Giày dép các loại dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 đạt 172 triệu USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hoá chất đạt 2,8 triệu USD, tăng 259,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; cà phê đạt 51 triệu USD, tăng 193,4% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ cao su đạt 884,9 nghìn USD, tăng 96,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch; sau cùng là gạo đạt 693,8 nghìn USD, tăng 81,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 65 nghìn USD, giảm 88% so với cùng kỳ; tiếp theo đó là phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 14,5 triệu USD, giảm 40,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; sản phẩm gốm, sứ đạt 2,6 triệu USD, giảm 35% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm mây, tre, cói và thảm đạt 3,6 triệu USD, giảm 16,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hà Lan 6 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

711.197.654

976.657.667

+ 37,3

Hàng thuỷ sản

55.297.344

83.824.831

+ 51,6

Hàng rau quả

15.680.920

16.232.777

+ 3,5

Hạt điều

65.837.805

75.815.132

+ 15,2

Cà phê

17.532.221

51.441.863

+ 193,4

Hạt tiêu

14.480.578

25.914.822

+ 79

Gạo

382.900

693.811

+ 81,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.074.074

1.507.194

+ 40,3

Than đá

8.069.213

 

 

Hoá chất

790.520

2.842.505

+ 259,6

Sản phẩm hoá chất

954.705

1.517.514

+ 59

Sản phẩm từ chất dẻo

27.796.378

40.455.450

+ 45,5

Cao su

 

4.176.114

 

Sản phẩm từ cao su

450.223

884.875

+ 96,5

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

15.759.908

17.183.689

+ 9

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

4.346.492

3.647.077

- 16,1

Gỗ và sản phẩm gỗ

32.962.488

32.468.490

- 1,5

Hàng dệt, may

70.417.001

106.118.667

+ 50,7

Giày dép các loại

135.225.042

172.254.885

+ 27,4

Sản phẩm gốm, sứ

3.921.799

2.550.861

- 35

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

543.719

65.403

- 88

Sản phẩm từ sắt thép

12.695.430

15.310.884

+ 20,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

107.828.710

124.106.942

+ 15

Điện thoại các loại và linh kiện

 

64.876.023

 

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

3.872.580

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

23.446.450

31.883.334

+ 36

Phương tiện vận tải và phụ tùng

24.266.441

14.508.878

- 40,2

Nguồn:Vinanet