menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hoá sang Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2011 tăng 31,9% về kim ngạch

14:38 16/08/2011

Điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2011 đạt 166,4 triệu USD, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch.
  
  


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông tháng 6/2011 đạt 135 triệu USD, giảm 12,8% so với tháng trước và giảm 1,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2011 đạt 837 triệu USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2011 đạt 166,4 triệu USD, chiếm 19,9% trong tổng kim ngạch.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông có tốc độ tăng trưởng mạnh: Xăng dầu các loại đạt 7,6 triệu USD, tăng 438,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là gỗ và sản phẩm gỗ đạt 23,8 triệu USD, tăng 83,5% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; sản phẩm từ sắt thép đạt 1,2 triệu USD, tăng 76,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là chất dẻo nguyên liệu đạt 1,2 triệu USD, tăng 70,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông  6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 455 nghìn USD, giảm 65,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,05% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 6,8 triệu USD, giảm 44,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; dây điện và dây cáp điện đạt 6,9 triệu USD, giảm 17% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 4,3 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông  6 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

634.820.987

837.423.819

+ 31,9

Hàng thuỷ sản

36.439.020

55.032.112

+ 51

Hàng rau quả

2.712.287

3.065.414

+ 13

Hạt điều

2.964.981

2.577.214

- 13,1

Gạo

31.486.701

46.835.093

+ 48,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

12.208.414

6.826.859

- 44,1

Xăng dầu các loại

1.414.778

7.613.658

+ 438,2

Sản phẩm hoá chất

2.715.050

3.505.091

+ 29

Chất dẻo nguyên liệu

730.832

1.247.709

+ 70,7

Sản phẩm từ chất dẻo

5.034.507

4.270.782

- 15,2

Cao su

3.103.678

5.139.363

+ 65,6

Sản phẩm từ cao su

2.811.719

2.796.954

- 0,5

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

4.115.169

6.689.904

+ 62,6

Gỗ và sản phẩm gỗ

12.989.459

23.834.453

+ 83,5

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.311.056

455.357

- 65,3

Xơ, sợi dệt các loại

 

7.600.789

 

Hàng dệt, may

19.808.338

31.565.113

+ 59,4

Giày dép các loại

22.797.354

34.111.974

+ 49,6

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

1.105.190

1.085.501

- 1,8

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.360.523

5.346.992

+ 59,1

Sắt thép các loại

11.591.211

18.564.635

+ 60,2

Sản phẩm từ sắt thép

689.481

1.217.546

+ 76,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

90.707.494

144.473.501

+ 59,3

Điện thoại các loại và linh kiện

 

166.393.365

 

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

16.621.125

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

89.790.331

107.569.609

+ 19,8

Dây điện và dây cáp điện

8.290.444

6.888.050

- 17

 

Nguồn:Vinanet