Theo thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang thị trường Indonesia trong 8 tháng đầu năm 2013 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.508.036.246 USD. Tính riêng trong tháng 8/2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 216.619.388 USD, tăng 35,3% so với tháng 7/2013.
Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Indonesia trong 8 tháng qua là điện thoại các loại và linh kiện, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng dệt may…Trong đó, hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 352,4 triệu USD, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch, tăng 82,0% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 8/2013 mặt hàng này tăng 21,1% so với tháng 7/2013. Mặt hàng sắt thép đứng thứ 2 về kim ngạch trong 8 tháng qua với trên 202 triệu USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng như: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 39,8%; hàng dệt may tăng 22,2%; xơ, sợi dệt các loại tăng 25,8%; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 215,2%.
Kim ngạch thương mại hai chiều tăng trưởng tốt, hướng tới mục tiêu trên 5 tỷ USD hoặc cao hơn trước năm 2015. Indonesia cũng là thị trường tiêu dùng tiềm năng bởi 50% dân số ở độ tuổi dưới 30 nên nhu cầu hàng hóa tiêu dùng rất lớn. Để đáp ứng lương thực cho người dân, hàng năm Indonesia có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng nông nghiệp. Ngoài ra, một số sản phẩm chế biến thực phẩm có thể phát triển tốt ở Indonesia do khẩu vị của người Indonesia cũng tương đồng với khẩu vị người Việt.
Xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia 8 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng XK
|
T8/2013
|
8T/2013
|
So 8T/2013 với 8T/2012 (% +/- KN)
|
Tổng KN
|
216.619.388
|
1.508.036.246
|
1,9
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
47.239.635
|
352.416.476
|
82,0
|
Sắt thép các loại
|
27.260.035
|
202.014.031
|
5,4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
12.067.840
|
68.107.299
|
39,8
|
Hàng dệt, may
|
6.343.913
|
58.932.863
|
22,2
|
Gạo
|
8.797.250
|
56.239.427
|
-67,3
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.740.490
|
55.444.324
|
25,8
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
6.575.066
|
53.214.798
|
28,3
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
12.074.583
|
50.419.417
|
215,2
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
7.080.722
|
46.430.771
|
-9,7
|
Sản phẩm hóa chất
|
5.653.957
|
43.114.213
|
40,3
|
Cà phê
|
|
23.164.288
|
-72,5
|
Xăng dầu các loại
|
274.275
|
21.677.860
|
1.912,0
|
Hàng rau quả
|
1.427.559
|
15.571.714
|
-26,7
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.944.541
|
14.998.213
|
29,1
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.204.488
|
14.721.342
|
97,7
|
Giày dép các loại
|
1.970.282
|
13.831.148
|
17,5
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
2.057.411
|
11.344.621
|
22,8
|
Cao su
|
1.230.640
|
11.013.631
|
-31,9
|
Chè
|
1.549.781
|
9.147.688
|
1,1
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.250.357
|
5.987.994
|
16,4
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
890.010
|
5.688.104
|
-26,0
|
Than đá
|
240.463
|
2.845.061
|
-62,9
|
Hóa chất
|
286.557
|
2.731.448
|
39,1
|
Hàng thủy sản
|
655.525
|
2.406.538
|
-63,3
|
Quặng và khoáng sản khác
|
429.325
|
1.835.380
|
-62,8
|
Hạt tiêu
|
|
719.560
|
-3,7
|
(TTNN)
Nguồn:Thị trường