menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia tăng trưởng

11:13 25/09/2013
Theo thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang thị trường Indonesia trong 8 tháng đầu năm 2013 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.508.036.246 USD. Tính riêng trong tháng 8/2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 216.619.388 USD, tăng 35,3% so với tháng 7/2013.

Theo thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang thị trường Indonesia trong 8 tháng đầu năm 2013 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 1.508.036.246 USD. Tính riêng trong tháng 8/2013, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 216.619.388 USD, tăng 35,3% so với tháng 7/2013.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Indonesia trong 8 tháng qua là điện thoại các loại và linh kiện, sắt thép các loại, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng dệt may…Trong đó, hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất với 352,4 triệu USD, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch, tăng 82,0% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 8/2013 mặt hàng này tăng 21,1% so với tháng 7/2013. Mặt hàng sắt thép đứng thứ 2 về kim ngạch trong 8 tháng qua với trên 202 triệu USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, một số mặt hàng khác có kim ngạch tăng trưởng như: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 39,8%; hàng dệt may tăng 22,2%; xơ, sợi dệt các loại tăng 25,8%; máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 215,2%.

Kim ngạch thương mại hai chiều tăng trưởng tốt, hướng tới mục tiêu trên 5 tỷ USD hoặc cao hơn trước năm 2015. Indonesia cũng là thị trường tiêu dùng tiềm năng bởi 50% dân số ở độ tuổi dưới 30 nên nhu cầu hàng hóa tiêu dùng rất lớn. Để đáp ứng lương thực cho người dân, hàng năm Indonesia có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng nông nghiệp. Ngoài ra, một số sản phẩm chế biến thực phẩm có thể phát triển tốt ở Indonesia do khẩu vị của người Indonesia cũng tương đồng với khẩu vị người Việt.

Xuất khẩu hàng hóa sang Indonesia 8 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
 Mặt hàng XK
T8/2013
8T/2013
So 8T/2013 với 8T/2012 (% +/- KN)
Tổng KN
216.619.388
1.508.036.246
1,9
Điện thoại các loại và linh kiện
47.239.635
352.416.476
82,0
Sắt thép các loại
27.260.035
202.014.031
5,4
Phương tiện vận tải và phụ tùng
12.067.840
68.107.299
39,8
Hàng dệt, may
6.343.913
58.932.863
22,2
Gạo
8.797.250
56.239.427
-67,3
Xơ, sợi dệt các loại
7.740.490
55.444.324
25,8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
6.575.066
53.214.798
28,3
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
12.074.583
50.419.417
215,2
Sản phẩm từ chất dẻo
7.080.722
46.430.771
-9,7
Sản phẩm hóa chất
5.653.957
43.114.213
40,3
Cà phê
 
23.164.288
-72,5
Xăng dầu các loại
274.275
21.677.860
1.912,0
Hàng rau quả
1.427.559
15.571.714
-26,7
Sản phẩm từ sắt thép
2.944.541
14.998.213
29,1
Dây điện và dây cáp điện
2.204.488
14.721.342
97,7
Giày dép các loại
1.970.282
13.831.148
17,5
Giấy và các sản phẩm từ giấy
2.057.411
11.344.621
22,8
Cao su
1.230.640
11.013.631
-31,9
Chè
1.549.781
9.147.688
1,1
Sản phẩm từ cao su
1.250.357
5.987.994
16,4
Sản phẩm gốm, sứ
890.010
5.688.104
-26,0
Than đá
240.463
2.845.061
-62,9
Hóa chất
286.557
2.731.448
39,1
Hàng thủy sản
655.525
2.406.538
-63,3
Quặng và khoáng sản khác
429.325
1.835.380
-62,8
Hạt tiêu
 
719.560
-3,7
 
(TTNN)

Nguồn:Thị trường