Các tiểu vương quốc Arập thống nhất tiếp tục là thị trường dẫn đầu của Việt Nam xét về kim ngạch và tốc độ tăng trưởng tại khu vực Trung Đông. 5 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang UAE đạt khoảng 587,9 triệu USD, tăng 126% so với cùng kỳ năm 2011.
Các nhóm mặt hàng xuất khẩu sang các tiểu vương quốc Arập thống nhất trong 5 tháng đầu năm 2012 có tốc độ tăng trưởng mạnh, trên 100% gồm: điện thoại các loại và linh kiện (đạt 329,5 triệu USD, tăng 292%); đá quý, kim loại quý và sản phẩm (7 triệu USD, tăng 200%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (71,6 triệu USD, tăng 175%); hạt điều (6,4 triệu USD, tăng 113%). Nhóm mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá cao gồm hạt tiêu (38,6 triệu USD, tăng 81%); giày dép các loại (17 triệu USD, tăng 65%); túi sách (3,2 triệu USD, tăng 52%); gỗ và sản phẩm gỗ (4,2 triệu USD, tăng 27%); thủy sản (25,4 triệu USD, tăng 29%).
Các mặt hàng khác còn lại có kim ngạch suy giảm so với cùng kỳ năm 2011: bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (-53%), hàng rau quả (-40%), sắt thép các loại (-4%).
Ước tính trong 6 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang các tiểu vương quốc Arập thống nhất đạt 700 triệu USD. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng trong quý III năm 2012. Nếu tốc độ này được duy trì, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các tiểu vương quốc Arập thống nhất cả năm có thể đạt khoảng 1,3 – 1,4 tỷ USD.
Trong thời gian tới, nhu cầu của các tiểu vương quốc Arập thống nhất về các mặt hàng điện thoại di động, hàng điện tử, nông sản, thủy sản, dệt may, giày dép sẽ vẫn tiếp tục tăng cao do đây là thị trường trung chuyển lớn nhất tại khu vực Trung Đông.
Xuất khẩu của Việt Nam sang các tiểu vương quốc Arập thống nhất 5 tháng đầu năm 2012
(Đơn vị tính: triệu USD)
Mặt hàng
|
5T/2011
|
5T/2012
|
% thay đổi
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
84,1
|
329,5
|
292
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
40,9
|
71,6
|
175
|
Hạt tiêu
|
21,4
|
38,6
|
80
|
Hàng thủy sản
|
19,7
|
25,4
|
29
|
Hàng dệt may
|
19,4
|
20,8
|
7
|
Giày dép các loại
|
10,3
|
17,0
|
65
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
8,9
|
4,1
|
-53
|
Sắt thép các loại
|
4,9
|
4,7
|
-4
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4,6
|
6,6
|
44
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3,5
|
7,0
|
200
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
3,3
|
4,2
|
27
|
Hạt điều
|
3,0
|
6,4
|
113
|
Hàng rau quả
|
2,5
|
1,5
|
-40
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
2,4
|
7,8
|
225
|
Túi xách, vali, ví, mũ và ô dù
|
2,1
|
3,2
|
52
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1,9
|
2,4
|
26
|
Hàng hóa khác
|
…..
|
…..
|
|
Tổng kim ngạch
|
259,9
|
587,9
|
126
|
Nguồn:Vinanet