menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện tăng mạnh so với cùng kỳ

16:40 24/03/2012

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2012, cả nước xuất khẩu các loại máy tính, điện tử và linh kiện thu về 971,72 triệu USD, chiếm 6,32% trong tổng kim ngạch xuất khảu hàng hóa của cả nước

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2012, cả nước xuất khẩu các loại máy tính, điện tử và linh kiện thu về 971,72 triệu USD, chiếm 6,32% trong tổng kim ngạch xuất khảu hàng hóa của cả nước, tăng 86,45% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó riêng tháng 2 xuất khẩu đạt 549,83 triệu USD, tăng 35,32% so với tháng trước đó.

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm hàng này của Việt Nam, riêng tháng 2 xuất sang Trung Quốc đạt 112,59 triệu USD, tăng 58,7% so tháng 1; đưa kim ngạch cả 2 tháng lên 197,7 triệu USD, chiếm 20,35% tổng kim ngạch, tăng mạnh 191,93% so với cùng kỳ.

Đứng thứ 2 về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ với 122,71 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 12,63% tổng kim ngạch, tăng 67,48% so cùng kỳ; trong đó riêng tháng 2 kim ngạch đạt 68,49 triệu USD, tăng 25,08% so tháng 1.

Tiếp sau đó là các thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 20 triệu USD trong 2 tháng đầu năm như: Nhật Bản 58,81 triệu USD; Hà Lan 57,69 triệu USD; Malaysia 47,42 triệu USD; Singapore 43,54 triệu USD; Hồng Kông 40,01 triệu USD; Thái Lan 38,87 triệu USD; U.A.E 37,85 triệu USD, Nga 28,6 triệu USD, Đức 21,36 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện của Việt Nam sang hầu hết các thị trường 2 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương, với mức tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu sang Nam Phi tuy không cao, chỉ đạt 9,79 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng tới 677,7% về kim ngạch; đứng thứ 2 về mức tăng trưởng kim ngạch là xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ tăng 515,18%, đạt 2,12 triệu USD; đứng thứ 3 về tăng trưởng mạnh là thị trường Malaysia tăng 501%, đạt 47,42 triệu USD. Tiếp sau đó là rất nhiều thị trường có mức tăng cao từ 100% - 400% về kim ngạch so với cùng kỳ, góp phần thúc đẩy kim ngạch tăng mạnh trong 2 tháng đầu năm như: Thụy Điển, Phần Lan, Indonesia, Italia, Đưc, Pháp, Trung Quốc, Thụy Sĩ, Australia, U.A.E, Philippines; Đài Loan, Canada, Tây Ban Nha. 

Tuy nhiên, có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch sovowis 2 tháng đầu năm ngoái, trong đó xuất sang Hungari sụt giảm mạnh nhất tới 61,64%, chỉ đạt 0,75 triệu USD; còn các thị trường khác giảm nhẹ như: Braxxin (-11,97%), Hồng Kông (-8,81%), Nhật Bản (5,38-%).

Xuất khẩu máy tính, điện từ và linh kiện 2 tháng đầu năm 2012

ĐVT: USD
 
 
 
Thị trường
 
 
T2/2012
 
 
2T/2012
% tăng, giảm KN T2/2012 so với T1/2012
% tăng, giảm KN 2T/2012 so với cùng kỳ
Tổng cộng
549.826.182
971.723.856
+35,32
+86,45
Trung quốc
112.594.410
197.699.252
+58,70
+191,93
Hoa Kỳ
68.490.374
122.705.327
+25,08
+67,48
Nhật Bản
31.390.204
58.807.037
+16,83
-5,38
Hà Lan
35.408.116
57.692.401
+56,03
+17,36
Malaysia
37.035.367
47.420.432
+256,62
+500,98
Singapore
25.667.914
43.541.240
+42,19
+31,60
Hồng Kông
17.212.639
40.008.097
-18,21
-8,81
Thái Lan
22.628.193
38.874.925
+39,28
+75,62
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
21.276.314
37.848.179
+28,39
+127,21
Nga
12.685.760
28.597.268
-20,27
*
Đức
10.257.093
21.362.358
-7,64
+246,47
Philippines
9.892.463
19.605.549
+1,85
+120,43
Italia
8.850.931
17.041.430
+8,06
+250,40
Hàn Quốc
9.053.787
16.970.895
+23,35
+7,80
Pháp
11.407.372
16.953.343
+105,69
+193,96
Australia
6.586.658
15.731.084
-27,97
+147,50
Slovakia
9.886.183
15.602.083
+72,96
*
Ấn Độ
5.508.664
13.712.345
-32,85
+19,07
Mexico
8.947.944
13.504.408
+82,95
+62,41
Thuỵ Điển
6.104.234
11.320.994
+17,01
+398,35
Anh
7.544.389
11.251.074
+103,53
+42,21
Tây Ban Nha
6.213.513
10.838.032
+34,36
+101,51
Nam Phi
4.423.673
9.791.494
-17,59
+677,72
Ba Lan
5.738.456
8.938.664
+79,32
+66,58
Braxin
4.613.045
8.260.781
+26,46
-11,97
Nigeria
3.392.130
7.462.517
-16,66
*
Canada
3.580.498
6.977.823
+5,39
+108,43
Indonesia
4.804.898
6.404.844
+200,32
+297,27
Đài Loan
4.266.571
6.265.115
+113,48
+115,51
Bồ Đào Nha
2.248.559
3.680.641
+57,01
*
Thuỵ Sĩ
1.894.182
3.481.233
+19,35
+162,25
Thổ Nhĩ Kỳ
533.314
2.120.466
-66,40
+515,18
Phần Lan
1.175.122
1.902.192
+61,62
+332,27
Bỉ
508.609
1.285.195
-34,51
+35,24
Panama
365.950
851.236
-24,59
*
Hungari
375.011
754.791
-1,26
-61,64

Nguồn:Vinanet