menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu sang Hoa Kỳ tăng trưởng về kim ngạch so với cùng kỳ

10:32 06/10/2011

VINANET -Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 8 tháng đầu năm đạt 10,9 tỷ USD, tăng 21,11% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,6 tỷ USD, tăng 15,92% so với tháng 8/2010.
 
 

VINANET -Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ 8 tháng đầu năm đạt 10,9 tỷ USD, tăng 21,11% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 8, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 1,6 tỷ USD, tăng 15,92% so với tháng 8/2010.

Các mặt hàng chính xuất khẩu sang Hoa Kỳ 8 tháng đầu năm nay là dệt may, giày dép, gỗ và sản phẩm, hàng thủy sản….Trong đó hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 42,7% trong tổng kim ngạch, tăng 16,22% so với  cùng kỳ năm trước tương đương với 4,5 tỷ USD. Tính riêng tháng 8, xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ đạt 747,6 triệu USD tăng 17,06% so với tháng 8/2010.

Đứng thứ hai là mặt hàng giày dép với kim ngạch trong tháng đạt 183,4 triệu USD, tăng 32,56% so với tháng 8/2010. Nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép sang Hoa Kỳ 8 tháng đầu năm lên 1,2 tỷ USD, tăng 39,39% so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010 với 878 triệu USD, giảm 1,27%. Tính riêng tháng 8, gỗ và sản phẩm gỗ thu về từ Hoa Kỳ đạt 131,8 triệu USD giảm 2,29% so với tháng 8/2010.

Đáng chú ý, mặt hàng hạt tiêu tuy kim ngạch 8 tháng đầu năm chỉ đạt 107,9 triệu USD, nhưng lại tăng trưởng về kim ngạch vượt bậc so với các mặt hàng khác, tăng 152,69% so với cùng kỳ năm 2010.

Ông Suresh Kumar, trợ lý Bộ trưởng Thương mại Mỹ phụ trách xúc tiến thương mại, nói rằng Mỹ sẽ tiếp tục mở cửa thị trường cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam đáp ứng các điều kiện về chất lượng, vì Việt Nam được chọn là một trong các thị trường ưu tiên trong Sáng kiến xuất khẩu quốc gia của chính quyền tổng thống Barack Obama.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Mỹ vào thị trường Việt Nam tăng 20% (trong năm 2010) và đây là dấu hiệu rất tốt. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Mỹ từ Việt Nam gấp hơn 3 lần kim ngạch xuất khẩu của Mỹ vào thị trường này, và kim ngạch thương mại 2 chiều đang tăng lên đáng kể.

Ông cũng cho biết thêm, Hoa Kỳ tiếp tục mở cửa thị trường cho các công ty từ Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới muốn tăng xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ. Chúng tôi muốn các công ty Việt Nam và cả công ty Mỹ hoạt động tốt. Do vậy, chúng tôi ủng hộ chính sách thị trường mở chứ không phải là hạn chế hàng nhập khẩu. Cần thiết phải có các quy định rõ ràng để giúp các hoạt động thương mại, kinh doanh được dễ dàng cũng như tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để phát triển kinh doanh.

Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 8 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Mặt hàng

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

KNXK 8T/2010

% tăng giảm so với T8/2010

% tăng giảm so với cùng

Tổng KN

1.633.125.277

10.969.068.123

9.057.407.716

15,92

21,11

hàng dệt, may

747.619.980

4.577.162.957

3.938.316.255

17,06

16,22

giày dép các loại

183.433.331

1.233.659.212

885.015.504

32,56

39,39

gỗ và sản phẩm gỗ

131.876.503

878.249.572

889.591.301

-2,29

-1,27

Hàng thuỷ sản

124.589.003

719.947.435

532.063.256

10,04

35,31

máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác

51.954.363

350.254.054

183.089.185

85,77

91,30

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

42.445.198

332.173.671

351.279.585

-1,58

-5,44

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

37.395.163

301.401.950

215.641.347

29,39

39,77

dầu thô

 

278.137.416

267.645.023

-100,00

3,92

hạt điều

58.961.192

275.065.600

226.402.029

39,58

21,49

cà phê

12.027.890

239.801.319

155.914.615

-29,91

53,80

sản phẩm từ sắt thép

34.456.990

181.404.444

75.246.865

155,71

141,08

phương tiện vận tải và phụ tùng

19.282.853

173.612.445

150.303.268

43,06

15,51

dây điệnvà dây cáp điện

19.564.118

120.735.285

95.773.540

23,35

26,06

Điện thoại các loại và linh kiện

13.191.697

114.907.939

 

*

*

Hạt tiêu

19.912.797

107.983.875

42.733.052

368,07

152,69

sản phẩm từ chất dẻo

13.021.313

77.977.417

71.654.335

26,03

8,82

Kim loại thường khác và sản phẩm

5.861.136

61.204.837

 

*

*

giấy và các sản phẩm từ giấy

2.381.529

60.824.604

65.662.288

-41,57

-7,37

cao su

8.534.768

51.921.173

32.615.172

-1,21

59,19

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

5.496.649

41.284.048

30.845.530

18,44

33,84

sản phẩm từ cao su

4.896.381

28.289.780

23.925.286

37,98

18,24

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

3.064.935

26.214.612

 

*

*

Xơ sợi dệt các loại

2.234.998

24.048.937

 

*

*

Xăng dầu các loại

 

23.670.235

 

*

*

sản phẩm gốm sứ

2.010.693

23.572.297

20.601.742

-15,22

14,42

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

3.231.800

21.158.345

35.720.000

-47,16

-40,77

Sản phẩm mây tre, cói và thảm

2.824.450

20.305.755

20.971.669

-11,04

-3,18

Hàng rau quả

2.571.780

18.347.069

16.260.641

19,78

12,83

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.301.480

17.948.689

15.142.418

18,89

18,53

sản phẩm hoá chất

948.382

10.677.974

6.819.809

64,79

56,57

hoá chất

1.127.550

9.528.997

7.279.397

191,10

30,90

Gạo

1.437.882

5.989.681

 

*

*

sắt thép các loại

243.507

4.384.896

4.876.177

111,84

-10,08

chè

436.589

2.788.687

3.628.358

41,74

-23,14

Nguồn:Vinanet