menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ nửa đầu năm và nâng cao sức cạnh tranh

09:22 08/08/2011

Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ, xuất khẩu mây, tre, cói thảm trong nửa đầu năm 2011 đã thu về cho Việt Nam 97,5 triệu USD, giảm 2,11% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng đạt 16,5 triệu USD, tăng nhẹ so với tháng liền kề trước đó (tăng 1,9%), nhưng giảm 4,04% so với tháng 6/2010.
 
 

(VINANET)- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ hiện đã có mặt hầu khắp các quốc gia trên thế giới với tốc độ tăng trưởng 17,87%/năm. Với thị trường EU, xuất khẩu chính là mặt hàng gỗ, trong đó, Đức, Pháp, Hà Lan đã chiếm 10% tổng hàng hóa nhập khẩu. Tại Nhật Bản, khách hàng rất ưa chuộng mặt hàng gỗ, hộp đan bằng mây, rổ mây, giỏ mây, bát đĩa tre, khay đan bằng mây… của Việt Nam. Riêng tại thị trường Hoa Kỳ, các sản phẩm sơn mài, bình tre, mành trúc, ghế mây tre, mành tre, bình phong tre, giỏ lục bình… của Việt Nam cũng rất được ưa chuộng. Ngooài ra, thị trường Nam Phi cũng tăng trưởng với nhiều triển vọng khi có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tiến hành xúc tiến thương mại tại đây.

Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ, xuất khẩu mây, tre, cói thảm trong nửa đầu năm 2011 đã thu về cho Việt Nam 97,5 triệu USD, giảm 2,11% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này trong tháng đạt 16,5 triệu USD, tăng nhẹ so với tháng liền kề trước đó (tăng 1,9%), nhưng giảm 4,04% so với tháng 6/2010.

Số thị trường tăng trưởng về kim ngạch trong hai quý đầu năm chiếm 52%, trong đó tăng trưởng mạnh nhất là thị trường Cananda với kim ngạch trong tháng đạt 244 nghìn USD, tăng 9,2% so với tháng 5/2011 và tăng 16,6% so với tháng 6/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này hai quý đầu năm lên 1,8 triệu USD, tăng 57,73% so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Ôxtrâylia… là những thị trường chính xuất khẩu hàng mây, tre, cói thảm của Việt Nam. Tuy nhiên trong hai quý đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu sang những thị trường này hầu như giảm kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ có thị trường Hoa Kỳ và Đức là tăng trưởng lần lượt : 1,44% và 0,32%.

Để sản phẩm thủ công mỹ nghệ cạnh tranh được trên thị trường và kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao tại các thị trường tiềm năng, thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ các quy định về nhập khẩu. Chẳng hạn như Nhật Bản hay Canada là thị trường có mức nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cao, do vậy tính cạnh tranh cũng rất mạnh. Nhà xuất khẩu muốn thâm nhập vào các thị trường này cần cân nhắc các yếu tố về sản xuất nhanh hàng mẫu, trả lời thư yêu cầu ngay trong ngày, giao hàng đúng với đặc điểm kỹ thuật đã thỏa thuận hay đúng hàng mẫu đã nhất trí từ trước; tính liên tục của nguồn cung; duy trì chất lượng cao ở mức giá cạnh tranh; bao bì thích hợp cho vận tải đường biển…

Bên cạnh đó, giá hàng thủ công mỹ nghệ phụ thuộc vào yếu tố chất lượng sản phẩm được làm từ thợ thủ công và loại nguyên vật liệu sử dụng.

Đặc biệt, hầu hết các thị trường này đều đòi hỏi hàng hóa phải có chất lượng cao, bền và khi đưa ra bán phải có điều kiện tốt. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu lưu tâm cụ thể đến yêu cầu về dán mác và bao gói chính xác. Hàng thủ công mỹ nghệ dùng bên ngoài nhà phải đủ khả năng chịu được nhiệt độ và độ ẩm, trong khi dành cho trẻ em phải thỏa mãn yêu cầu về độ an toàn và tiêu chuẩn.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm mây, tre, cói thảm nửa đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

KNXK T6

 

KNXK 6T/2011

 

KNXK 6T/2010

% tăng giảm KN so T5/2011

% tăng giảm KN so T6/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

16.570.568

97.507.410

99.613.699

1,90

-4,04

-2,11

Hoa Kỳ

2.560.367

14.821.488

14.611.442

-1,65

-14,56

1,44

Nhật Bản

2.298.226

14.151.721

16.204.136

1,41

-32,65

-12,67

Đức

1.826.685

13.668.153

13.625.107

-6,62

12,03

0,32

Pháp

642.702

4.457.154

5.017.333

-5,09

-3,98

-11,16

Oxtrâylia

940.393

4.282.389

4.439.007

14,81

20,97

-3,53

Đài Loan

807.880

3.856.698

4.085.843

-0,20

9,18

-5,61

Hà Lan

228.657

3.647.077

4.346.492

-23,88

-47,62

-16,09

Anh

374.964

3.469.734

2.828.364

-41,28

-13,78

22,68

Italia

614.343

3.194.374

3.151.702

14,52

55,73

1,35

Hàn Quốc

531.071

2.912.908

2.606.026

2,77

2,79

11,78

Tây Ban Nha

573.648

2.885.492

3.059.246

-4,48

-11,70

-5,68

Ba Lan

646.801

2.517.479

1.954.828

-27,31

110,99

28,78

Nga

652.919

2.285.171

2.445.141

92,88

76,14

-6,54

Bỉ

352.036

2.235.387

2.954.088

11,13

14,30

-24,33

Canada

244.041

1.861.586

1.180.273

9,26

16,66

57,73

Thuỵ Điển

139.490

1.232.774

924.831

18,63

-23,26

33,30

Đan Mạch

152.452

1.043.606

861.042

-26,69

22,64

21,20


(Ng.Hương)

Nguồn:Vinanet