menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu thủy sản tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

09:44 14/01/2015

11 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt gần 7,22 tỷ USD, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước. Ước cả năm 2014, tổng sản lượng thủy sản đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4%; xuất khẩu đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18% so với năm ngoái và vượt 11,6% so với kế hoạch.

(VINANET) Theo thống kê, 11 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt gần 7,22 tỷ USD, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước. Ước cả năm 2014, tổng sản lượng thủy sản  đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4%; xuất khẩu đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18% so với năm ngoái và vượt 11,6% so với kế hoạch.

Hoa Kỳ và Nhật Bản vẫn là 2 thị trường chủ đạo tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam; xuất sang Hoa Kỳ chiếm 21,81% trong tổng kim ngạch, với trên 1,57 tỷ USD; xuất sang Nhật Bản chiếm 15,24%, với 1,1 tỷ USD.

Ngoài ra còn có một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 200 triệu USD trong 11 tháng gồm có: Hàn Quốc 599,29 triệu USD, Trung Quốc 433,37 triệu USD, Canada 243,24 triệu USD, Đức 217,36 triệu USD, Australia 213,45 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản 11 tháng năm 2014 sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Séc tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ lại đạt mức tăng rất cao tới gần 142%, đạt 11,16 triệu USD. Bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt mức tăng cao trên 40% so với cùng kỳ như: Hà Lan (+74,6%), Canada (+49,74%), Thuỵ Điển (+48%), Bỉ (+40,54%).

Hai sản phẩm chủ lực đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản là tôm nước lợ và cá tra, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng chiếm gần một nửa giá trị xuất khẩu. Kết quả về nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng, có sự chuyển dịch khá rõ nét trong điều chỉnh cơ cấu giữa các đối tượng nuôi nhất là đối với tôm thẻ chân trắng và tôm sú, phát huy được cơ hội, lợi thế của sản xuất tôm Việt Nam với các thị trường xuất khẩu.

Năm 2015, toàn ngành thủy sản phấn đấu tổng sản lượng đạt 6,6 triệu tấn, tăng 5,5% so với năm 2014, trong đó khai thác đạt 2,7 triệu tấn (tăng 0,7%), nuôi trồng 3,95 triệu tấn (tăng 9,7%), xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD, tăng 10,7%.

Bên cạnh đó, ngành thủy sản tập trung triển khai các nhiệm vụ theo định hướng, mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển ngành Thủy sản đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể thủy sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, cùng toàn ngành Nông nghiệp thực hiện chủ đề “Năm vệ sinh an toàn thực phẩm nông nghiệp”.

Ông Phạm Anh Tuấn, Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT) cho biết nuôi tôm nước lợ, cá tra tiếp tục là đối tượng nuôi chủ lực, phát triển cá rô phi đa dạng hóa nuôi cả nước ngọt và vùng nước lợ mặn. Theo dõi sát và nắm chắc diễn biến, tình hình sản xuất, an ninh trên biển, thời tiết và giá dầu để kịp thời tham mưu, chỉ đạo các địa phương tổ chức sản xuất hiệu quả an toàn trên các vùng biển.

Số liệu của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 11 tháng 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

 11T/2014

 

 11T/2013

11T/2014 so cùng kỳ(%) 

Tổng kim ngạch

       7.217.269.320

       6.083.545.436

+18,64

Hoa Kỳ

        1.574.110.834

        1.331.915.348

+18,18

Nhật Bản

        1.099.764.866

        1.015.533.330

+8,29

Hàn Quốc

           599.286.053

           447.723.327

+33,85

Trung Quốc

           433.366.184

           391.306.884

+10,75

Canada

           243.236.888

           162.436.700

+49,74

Đức

           217.363.133

           188.622.036

+15,24

Australia

           213.454.845

           176.282.026

+21,09

Hà Lan

           198.074.378

           113.447.127

+74,60

Anh

           168.012.209

           132.090.816

+27,19

Thái Lan

           165.580.982

           132.471.408

+24,99

Hồng Kông

           135.107.410

           112.185.449

+20,43

Bỉ

           134.673.413

             95.826.377

+40,54

Đài Loan

           131.697.343

           131.959.742

-0,20

Pháp

           131.361.390

           110.272.928

+19,12

Italia

           127.671.028

           129.802.224

-1,64

Braxin

           118.538.889

           105.359.010

+12,51

Tây Ban Nha

           112.383.531

           108.502.925

+3,58

Mexico

           108.292.377

             93.411.368

+15,93

Singapore

             97.367.448

             87.783.202

+10,92

Nga

             95.065.568

             84.991.608

+11,85

Ai Cập

             67.737.145

             50.660.552

+33,71

Colômbia

             65.825.921

             51.405.253

+28,05

Malaysia

             64.986.195

             54.985.888

+18,19

Thuỵ Sĩ

             63.541.164

             65.046.648

-2,31

Philippines

             61.058.307

             46.247.627

+32,02

Ả Rập Xê út

             60.749.149

             48.470.644

+25,33

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

             56.678.419

             41.728.457

+35,83

Israel

             39.291.521

             39.293.557

-0,01

Đan Mạch

             37.532.590

             27.446.553

+36,75

Ucraina

             35.368.903

             39.714.493

-10,94

Ba Lan

             25.573.704

             25.098.546

+1,89

Bồ Đào Nha

             20.377.401

             41.626.051

-51,05

NewZealand

             20.239.735

             17.025.209

+18,88

Thuỵ Điển

             16.539.133

             11.174.958

+48,00

Pakistan

             16.153.798

             12.670.942

+27,49

Ấn Độ

             14.975.243

             11.538.525

+29,78

Campuchia

             14.802.042

             21.701.913

-31,79

Hy Lạp

             12.552.613

             11.390.121

+10,21

Cô Oét

             11.569.075

               8.381.026

+38,04

Séc

             11.159.210

               4.614.867

+141,81

Rumani

               8.885.426

               7.969.911

+11,49

I rắc

               6.464.089

               5.157.393

+25,34

Thổ Nhĩ Kỳ

               6.448.283

               4.726.193

+36,44

Indonesia

               4.897.783

               3.752.927

+30,51

Brunei

               1.285.000

               1.234.207

+4,12

Đông Timo

                  663.863

                  830.270

-20,04

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet