(VINANET) Theo thống kê, 11 tháng đầu năm 2014 xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt gần 7,22 tỷ USD, tăng 18,64% so với cùng kỳ năm trước. Ước cả năm 2014, tổng sản lượng thủy sản đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4%; xuất khẩu đạt 7,92 tỷ USD, tăng 18% so với năm ngoái và vượt 11,6% so với kế hoạch.
Hoa Kỳ và Nhật Bản vẫn là 2 thị trường chủ đạo tiêu thụ các loại thủy sản của Việt Nam; xuất sang Hoa Kỳ chiếm 21,81% trong tổng kim ngạch, với trên 1,57 tỷ USD; xuất sang Nhật Bản chiếm 15,24%, với 1,1 tỷ USD.
Ngoài ra còn có một số thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 200 triệu USD trong 11 tháng gồm có: Hàn Quốc 599,29 triệu USD, Trung Quốc 433,37 triệu USD, Canada 243,24 triệu USD, Đức 217,36 triệu USD, Australia 213,45 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản 11 tháng năm 2014 sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Séc tuy kim ngạch nhỏ nhưng so với cùng kỳ lại đạt mức tăng rất cao tới gần 142%, đạt 11,16 triệu USD. Bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt mức tăng cao trên 40% so với cùng kỳ như: Hà Lan (+74,6%), Canada (+49,74%), Thuỵ Điển (+48%), Bỉ (+40,54%).
Hai sản phẩm chủ lực đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản là tôm nước lợ và cá tra, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng chiếm gần một nửa giá trị xuất khẩu. Kết quả về nuôi trồng thủy sản tiếp tục tăng, có sự chuyển dịch khá rõ nét trong điều chỉnh cơ cấu giữa các đối tượng nuôi nhất là đối với tôm thẻ chân trắng và tôm sú, phát huy được cơ hội, lợi thế của sản xuất tôm Việt Nam với các thị trường xuất khẩu.
Năm 2015, toàn ngành thủy sản phấn đấu tổng sản lượng đạt 6,6 triệu tấn, tăng 5,5% so với năm 2014, trong đó khai thác đạt 2,7 triệu tấn (tăng 0,7%), nuôi trồng 3,95 triệu tấn (tăng 9,7%), xuất khẩu đạt 8,5 tỷ USD, tăng 10,7%.
Bên cạnh đó, ngành thủy sản tập trung triển khai các nhiệm vụ theo định hướng, mục tiêu, nội dung của Chiến lược phát triển ngành Thủy sản đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể thủy sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án tái cơ cấu ngành Thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, cùng toàn ngành Nông nghiệp thực hiện chủ đề “Năm vệ sinh an toàn thực phẩm nông nghiệp”.
Ông Phạm Anh Tuấn, Phó Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản (Bộ NN&PTNT) cho biết nuôi tôm nước lợ, cá tra tiếp tục là đối tượng nuôi chủ lực, phát triển cá rô phi đa dạng hóa nuôi cả nước ngọt và vùng nước lợ mặn. Theo dõi sát và nắm chắc diễn biến, tình hình sản xuất, an ninh trên biển, thời tiết và giá dầu để kịp thời tham mưu, chỉ đạo các địa phương tổ chức sản xuất hiệu quả an toàn trên các vùng biển.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu thủy sản 11 tháng 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2014
|
11T/2013
|
11T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
7.217.269.320
|
6.083.545.436
|
+18,64
|
Hoa Kỳ
|
1.574.110.834
|
1.331.915.348
|
+18,18
|
Nhật Bản
|
1.099.764.866
|
1.015.533.330
|
+8,29
|
Hàn Quốc
|
599.286.053
|
447.723.327
|
+33,85
|
Trung Quốc
|
433.366.184
|
391.306.884
|
+10,75
|
Canada
|
243.236.888
|
162.436.700
|
+49,74
|
Đức
|
217.363.133
|
188.622.036
|
+15,24
|
Australia
|
213.454.845
|
176.282.026
|
+21,09
|
Hà Lan
|
198.074.378
|
113.447.127
|
+74,60
|
Anh
|
168.012.209
|
132.090.816
|
+27,19
|
Thái Lan
|
165.580.982
|
132.471.408
|
+24,99
|
Hồng Kông
|
135.107.410
|
112.185.449
|
+20,43
|
Bỉ
|
134.673.413
|
95.826.377
|
+40,54
|
Đài Loan
|
131.697.343
|
131.959.742
|
-0,20
|
Pháp
|
131.361.390
|
110.272.928
|
+19,12
|
Italia
|
127.671.028
|
129.802.224
|
-1,64
|
Braxin
|
118.538.889
|
105.359.010
|
+12,51
|
Tây Ban Nha
|
112.383.531
|
108.502.925
|
+3,58
|
Mexico
|
108.292.377
|
93.411.368
|
+15,93
|
Singapore
|
97.367.448
|
87.783.202
|
+10,92
|
Nga
|
95.065.568
|
84.991.608
|
+11,85
|
Ai Cập
|
67.737.145
|
50.660.552
|
+33,71
|
Colômbia
|
65.825.921
|
51.405.253
|
+28,05
|
Malaysia
|
64.986.195
|
54.985.888
|
+18,19
|
Thuỵ Sĩ
|
63.541.164
|
65.046.648
|
-2,31
|
Philippines
|
61.058.307
|
46.247.627
|
+32,02
|
Ả Rập Xê út
|
60.749.149
|
48.470.644
|
+25,33
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
56.678.419
|
41.728.457
|
+35,83
|
Israel
|
39.291.521
|
39.293.557
|
-0,01
|
Đan Mạch
|
37.532.590
|
27.446.553
|
+36,75
|
Ucraina
|
35.368.903
|
39.714.493
|
-10,94
|
Ba Lan
|
25.573.704
|
25.098.546
|
+1,89
|
Bồ Đào Nha
|
20.377.401
|
41.626.051
|
-51,05
|
NewZealand
|
20.239.735
|
17.025.209
|
+18,88
|
Thuỵ Điển
|
16.539.133
|
11.174.958
|
+48,00
|
Pakistan
|
16.153.798
|
12.670.942
|
+27,49
|
Ấn Độ
|
14.975.243
|
11.538.525
|
+29,78
|
Campuchia
|
14.802.042
|
21.701.913
|
-31,79
|
Hy Lạp
|
12.552.613
|
11.390.121
|
+10,21
|
Cô Oét
|
11.569.075
|
8.381.026
|
+38,04
|
Séc
|
11.159.210
|
4.614.867
|
+141,81
|
Rumani
|
8.885.426
|
7.969.911
|
+11,49
|
I rắc
|
6.464.089
|
5.157.393
|
+25,34
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
6.448.283
|
4.726.193
|
+36,44
|
Indonesia
|
4.897.783
|
3.752.927
|
+30,51
|
Brunei
|
1.285.000
|
1.234.207
|
+4,12
|
Đông Timo
|
663.863
|
830.270
|
-20,04
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet